Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 1 to 7
Many people believe that watching television has resulted in lower reading standards in schools. However, the link between television and printed books is not as simple as that. In many cases, television actually encourages people to read; for example, when a book is turned into a TV series, its sales often go up.
One study of this link examined six-year-old children who were viewing a special series of 15-minute programs at school. The series was designed to encourage love of books, as well as to develop the basic mechanical skills of reading. Each program is an animated film of a children's book. The story is read aloud and certain key phrases from the book appear on the screen, beneath the picture. Whenever a word is read, it is also highlighted on the TV screen.
One finding was that watching these programs was very important to the children. If anything prevented them from seeing a program, they were very disappointed. What's more, they wanted to read the books which the different parts of the series were based on.
The programs also gave the children more confidence when looking at these books. As a result of their familiarity with the stories, they would sit in pairs and read the stories aloud to each other. On each occasion, the children showed great sympathy when discussing a character in a book because they themselves had been moved when watching the character on television.
When does television encourage people to read?
A. When children are watching an animated film on TV
B. When a book is made into a TV series
C. When there are no interesting programs on TV
D. When a book appears on the screen

Đáp án B

Dịch nghĩa: Khi nào TV khuyến khích người ta đọc?
A. Khi trẻ em đang xem phim hoạt hình trên TV
B. Khi một quyển sách được thực hiện thành một bộ phim truyền hình
C. Không không có chương trình trên TV nào hấp dẫn
D. Khi một quyển sách xuất hiện trên màn hình
Giải thích: Thông tin nằm ở câu: “In many cases, television actually encourages people to read; for example, when a book is turned into a TV series, its sales often go up.”: Trong nhiều trường hợp, TV thực sự khuyến khích mọi người đọc sách, ví dụ, khi một quyển sách được thực hiện thành một bộ phim truyền hình, doanh thu bán thường xuyên tăng
=> B
How did children feel when viewing a special series of 15-minute program at school?
A. They felt confident.
B. They felt bored.
C. They felt disappointed
D. They felt excited.

Đáp án D

Dịch nghĩa: Trẻ em thấy thế nào khi xem một chuỗi chương trình 15 phút đặc biệt ở trường?
A. Chúng thấy tự tin.
B. Chúng thấy chán nản
C. Chúng thấy thất vọng.
D. Chúng thấy hứng thú.
Giải thích: Thông tin nằm ở đoạn: “One finding was that watching these programs was very important to the children. If anything prevented them from seeing a program, they were very disappointed”: Kết quả là xem những chương trình này rất quan trọng với trẻ em. Nếu có bất cứ thứ gì ngăn chúng không được xem, chúng sẽ thất vọng
=> Chúng hứng thú khi xem chương trình này
What is the main idea of the passage?
A. The ways of children reading books and watching
B. The simple link between television and books
C. The influence of television on reading books
D. The advantage of books over television

Đáp án C

Dịch nghĩa: Ý chính của bài là gì?
A. Cách trẻ em đọc sách và xem TV
B. Liên kết đơn giản giữa sách và TV
C. Ảnh hưởng của TV lên việc đọc sách
D. Lợi ích của sách so với TV
Giải thích: Ta cần nắm được ý chính của từng đoạn:
+, “In many cases, television actually encourages people to read; for example, when a book is turned into a TV series, its sales often go up”: Trong nhiều trường hợp, TV thực sự khuyến khích mọi người đọc sách, ví dụ, khi một quyển sách được thực hiện thành một bộ phim truyền hình, doanh thu bán thường xuyên tăng
+, Đoạn 2, giới thiệu về chương trình 15’ về để tăng sự yêu thích đọc sách
+, Đoạn 3, “On each occasion, the children showed great sympathy when discussing a character in a book because they themselves had been moved when watching the character on television”: Trong từng dịp, trẻ em thể hiện sự thương cảm khi bàn luận về nhân vật trong cuốn sách bởi bản thân chúng cảm động khi xem nhân vật trên TV
=> Bài viết nói về ảnh hưởng của việc xem TV tới việc đọc sách
What advantage did children have from this program?
A. They became more interested in watching TV.
B. They became more sympathetic.
C. They made more friends.
D. They read books with more interest and confidence

Đáp án D

Dịch nghĩa: Đâu là lợi ích mà trẻ em có được từ chương trình này?
A. Chúng trở nên hứng thú với việc xem TV
B. Chúng trở nên đồng cảm hơn
C. Chúng kết bạn nhiều hơn
D. Chúng đọc sách hứng thú và tự tin hơn
Giải thích: Thông tin ở câu: “The programs also gave the children more confidence when looking at these books. As a result of their familiarity with the stories, they would sit in pairs and read the stories aloud to each other”: Chương trình cũng cho trẻ em nhiều sự tự tin hơn khi đọc những cuốn sách này. Bởi vì sự quen thuộc với những câu chuyện, chúng ngồi lại với nhau và đọc sách cho nhau nghe
=> Chúng tự tin và hứng thú với việc đọc sách hơn
What kind of film is each program?
A. An animated film of a children's book
B. A story film of a children's book
C. An educational film
D. A documentary film of children's life

Đáp án A

Dịch nghĩa: Thể loại phim trong mỗi chương trình là gì?
A. Một bộ phim hoạt hình từ cuốn sách trẻ em
B. một phim truyện về sách trẻ em
C. một bộ phim giáo dục
D. một bộ phim tài liệu về cuộc đời trẻ em
Giải thích:
Thông tin nằm ở câu “Each program is an animated film of a children's book”: Mỗi chương trình là một bộ phim hoạt hình từ cuốn sách của trẻ em
Who were the subjects of the study?
A. all people
B. Six-year-old children
C. All school children
D. Adolescents

Đáp án B

Dịch nghĩa: Ai là đối tượng của nghiên cứu?
A. Tất cả mọi người
B. Trẻ em 6 tuổi
C. Tất cả học sinh
D. Thanh thiếu niên
Giải thích: Thông tin nằm ở câu: “One study of this link examined six-year-old children who were viewing a special series of 15-minute programs at school” : Một nghiên cứu về mối quan hệ này được thực hiện trên trẻ em 6 tuổi mà xem những chuỗi chương trình 15 phút đặc biệt ở trường
The series was designed _____________
A. to examine children’s mind
B. to promote the children’s love of books
C. to develop their listening skill
D. to sale more books

Đáp án B

Dịch nghĩa: Chuỗi chương trình được thiết kế để _______________
A. Kiểm tra đầu óc trẻ em
B. Tăng tình yêu sách vở của trẻ em
C. Phát triển kĩ năng nghe của chúng
D. Để bán nhiều sách hơn
Giải thích: Thông tin nằm ở câu: “The series was designed to encourage love of books, as well as to develop the basic mechanical skills of reading”: Chuỗi chương trình được thiết kế để khuyến khích tình yêu sách vở và cũng phát triển kĩ năng đọc sách cơ bản
Nhiều người tin rằng xem truyền hình dẫn đến tiêu chuẩn đọc thấp hơn trong trường học. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa truyền hình và sách in không đơn giản như thế. Trong nhiều trường hợp, truyền hình thực sự khuyến khích mọi người đọc sách; ví dụ như, khi một cuốn sách được chuyển thành một bộ phim truyền hình, doanh thu của nó thường tăng lên. Một nghiên cứu về mối quan hệ này được thực hiện trên trẻ em sáu tuổi mà được xem một chuỗi chương trình đặc biệt dài 15 phút tại trường. Chuỗi chương trình được thiết kế nhằm khuyến khích tình yêu sách, cũng như để phát triển các kỹ năng đọc cơ bản. Mỗi chương trình là một bộ phim hoạt hình được chuyển thể từ cuốn sách dành cho trẻ em. Câu chuyện được đọc to và một số cụm từ quan trọng từ cuốn sách xuất hiện trên màn hình, bên dưới bức tranh. Bất cứ khi nào một từ được đọc, nó cũng được đánh dấu trên màn hình TV.
Kết quả là việc xem những chương trình này rất quan trọng đối với trẻ em. Nếu có gì ngăn cản chúng xem chương trình, chúng cảm thấy thất vọng. Hơn nữa, chúng muốn đọc tiếp những cuốn sách mà các phần khác nhau của bộ truyện dựa trên.
Những chương trình này cũng cho trẻ tự tin hơn khi đọc những quyển sách này. Vì sự quen thuộc với những câu chuyện, chúng ngồi theo cặp và đọc to câu chuyện với nhau nghe. Mỗi lần, các em tỏ ra rất thông cảm khi thảo luận về một nhân vật trong một cuốn sách vì chính bản thân chúng đã bị xúc động khi xem nhân vật trên TV.