(5,0 điểm)
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu
Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi…
(Trích: Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2018, tr. 121)
Cảm nhận vẻ đẹp của đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét cái nhìn mang tính phát hiện về Nhân dân của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
"> (5,0 điểm)
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu
Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi…
(Trích: Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2018, tr. 121)
Cảm nhận vẻ đẹp của đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét cái nhìn mang tính phát hiện về Nhân dân của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
"> (5,0 điểm) Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại Dạy anh biết “y?

(5,0 điểm)
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu
Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi…
(Trích: Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2018, tr. 121)
Cảm nhận vẻ đẹp của đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét cái nhìn mang tính phát hiện về Nhân dân của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.

Đáp án đúng:
(0,5) a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận:
Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề.
(0,5) b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ trong chương Đất Nước, cái nhìn mang tính phát hiện về Nhân dân của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
(3,5)c. Triển khai vấn đề nghị luận:
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
- Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm và trích dẫn đề.
- Nội dung:
+ Nhà thơ khẳng định “Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”, đã thể hiện chân thành tình cảm của nhà thơ đối với dân tộc. Hơn ai hết, nhà thơ hiểu rằng, để có được Đất Nước trường tồn, vĩnh cửu thì nhân dân là những người đã đổ máu xương, đổ công sức của mình để làm nên hình hài đất nước. Vì thế, Đất Nước không của riêng ai mà là của chung, của nhân dân và mãi mãi thuộc về nhân dân.
+“Đất Nước của ca dao thần thoại”. Nhắc đến ca dao thần thoại, ta lại càng nhớ đến nhân dân, vì hơn ai hết, nhân dân lại là người sáng tạo ra văn hóa dân gian. Đất nước của “ca dao thần thoại” nghĩa là Đất Nước đẹp như vầng trăng cổ tích, ngọt ngào như ca dao, như nguồn sữa mẹ nuôi ta lớn nên người. Và không phải ngẫu nhiên tác giả nhắc tới hai thể loại tiêu biểu nhất của văn học dân gian:
++ “Thần thoại” thể hiện cuộc sống qua trí tưởng tượng bay bổng của nhân dân.
++ Còn “ca dao” bộc lộ thế giới tâm hồn của nhân dân với tình yêu thương, với sự lãng mạn cùng với tinh thần lạc quan.
 Đó là những tác phẩm do nhân dân sáng tạo, lưu truyền và có khả năng phản chiếu tâm hồn, bản sắc dân tộc một cách đậm nét nhất.
+ Và khi nói đến “Đất nước của Nhân dân” một cách tự nhiên, tác giả trở về với cội nguồn phong phú đẹp đẽ của văn hóa, văn học dân gian mà tiêu biểu là trong ca dao. Ở đây, tác giả chỉ chọn lọc ba câu ca dao tiêu biểu để nói về ba phương diện quan trọng nhất của truyền thống nhân dân, dân tộc:“Dạy anh… dài lâu
++ Ở phương diện thứ nhất, Nguyễn Khoa Điềm nhấn mạnh về tình cảm thủy chung trong tình yêu của con người Việt Nam. Từ ý trong bài ca dao “Yêu em từ thuở trong nôi/ Em nằm em khóc, anh ngồi anh ru”, nhà thơ đã viết nên lời chân tình của chàng trai đang yêu “Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi”. Tình yêu của chàng trai ấy không phải là ngọn gió thoáng qua, không phải là lời của bướm ong, mà là lời nói là nghĩ suy chân thật. Ý thơ đã khẳng định được một tình yêu thủy chung bền vững không gì có thể đong đếm được. Nhân dân dạy ta biết yêu thương chân thành, lãng mạn, đắm say … Đây là phát hiện mới của Nguyễn Khoa Điềm. Bởi lẽ từ xưa đến nay, nói đến nhân dân, người ta thường nghĩ đến những phẩm chất cần cù chịu khó, bất khuất kiên cường. Còn ở đây, tác giả lại ngợi ca vẻ đẹp trẻ trung lãng mạn trong tình yêu, những mối tình từ thưở ấu thơ cho đến lúc trưởng thành.
++ Ở phương diện thứ hai, Nhân dân gìn giữ và truyền lại cho ta quan niệm sống đẹp đẽ, sâu sắc. Ca dao đã “dạy anh biết” – Sống trên đời cần quý trọng tình nghĩa, phải “Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội”. Câu thơ này lấy ý từ bài ca dao “Cầm vàng mà lội qua sông/ Vàng rơi không tiếc tiếc công cầm vàng”. Nhân dân đã dạy ta rằng: ở đời này còn có thứ quý hơn vàng bạc, châu báu ngọc ngà… Đó là tình nghĩa giữa con người với con người. Bởi vậy, nghĩa với tình còn nặng hơn nhiều lần giá trị vật chất.
++ Ở phương diện thứ ba, nhân dân đã dạy ta phải biết quyết liệt trong căm thù và chiến đấu: “Biết trồng tre đợi ngày thành gậy/ Đi trả thù mà không sợ dài lâu”. Câu thơ lấy ý tưởng từ bài ca dao: Thù này ắt hẳn dài lâu/ Trồng tre thành gậy, gặp đâu đánh què.
 Đó là những nét truyền thống đẹp đẽ nhất của nhân dân, những phẩm chất đặc trưng nói lên tâm hồn, tính cách và bản lĩnh của dân tộc Việt Nam trong suốt trường kì lịch sử, tất cả tạo nên gương mặt một Đất nước tình nghĩa mà anh hùng, hiền hòa mà bất khuất.
- Bốn dòng thơ sau: thể hiện cảm xúc dào dạt, tha thiết của tác giả về đất nước.
+ Mượn một câu hỏi: “Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu”, Nguyễn Khoa Điềm bày tỏ cái nhìn ngưỡng mộ trước vẻ đẹp lấp lánh, kì diệu, hấp dẫn của quê hương. Câu thơ gợi cho ta hình ảnh của “những dòng sông”, những dòng sông không biết đến từ bến bờ nào nhung khi hòa vào đất Việt lại vang lên biết bao câu hát, điệu hò.
+ Câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm làm ta nhớ đến những điệu hò hùng tráng trên sông Mã, ca Huế trên sông Hương hay đờn ca tài tử tha thiết trên sông Tiền, sông Hậu...
+ Và “dòng sông" ấy vừa có ý nghĩa là dòng sông của quê hương, đất nước nhưng cũng chính là dòng sông văn hóa, lịch sử của 54 dân tộc anh em hòa vào nhau “trăm màu, trăm dáng”.
 Chính sự đa dạng và phong phú của văn hóa Việt Nam đã vun đắp phù sa qua bao thăng trầm để làm nên một đất nước đậm đà bản sắc dân tộc.
- Nghệ thuật:
+ Giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết, trang trọng; ý thơ giàu chất chính luận, ngôn ngữ thơ mộc mạc.
+ Đoạn thơ đã để lại âm hưởng ca dao, dân ca đặc sắc nhưng không lấy lại nguyên văn mà sáng tạo làm nên một ý thơ riêng mềm mại, tài hoa và giàu tính triết lý.
+ Điệp ngữ “Đất Nước” được nhắc lại nhiều lần cùng với việc nhà thơ luôn viết hoa hai từ “Đất Nước” tạo nên một tình cảm thiêng liêng xiết bao tự hào về non sông gấm vóc Việt Nam.
- Nhận xét cái nhìn mang tính phát hiện về Nhân dân của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
+ Biểu hiện: Có thể nói, tuổi trẻ thế hệ Nguyễn Khoa Điềm đã nhận thức được một cách sâu sắc Nhân dân là người làm nên lịch sử, làm ra văn hóa đất nước bằng tất cả tình cảm trân trọng và yêu thương. Suy tư và nhận thức này của nhà thơ là tư tưởng nghệ thuật đã trở thành truyền thống trong văn học Việt Nam.Từ Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Phan Bội Châu …đã từng nói lên nhận thức về vai trò của nhân dân trong lịch sử. Đến các nhà thơ, nhà văn trong thời kì kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, nhận thức ấy đã được nâng lên thành một tư tưởng có tầm cao mới.
+ Ý nghĩa: cái nhìn mang tính phát hiện về Nhân dân của nhà thơ trẻ Nguyễn Khoa Điềm cho thấy vị trí, sức mạnh của Nhân dân trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước; bồi dưỡng thêm tình yêu Tổ quốc và niềm tự hào về con người Việt Nam cho mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ trong thời đại hôm nay.
(0,25) d. Chính tả và ngữ pháp:
Đảm bảo chuẩn chính tả và ngữ pháp tiếng Việt.
(0,25)e. Sáng tạo:
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Số bình luận về đáp án: 0