a. Động mạch có những đặc tính sinh lý gì giúp nó thực hiện tốt nhiêm vụ của mình?
b. Một bệnh nhân bị hở van tim (van nhĩ thất đóng không kín).
- Nhịp tim của bệnh nhân đó có thay đổi không? Tại sao?
- Lượng máu tim bơm lên động mạch chủ trong mỗi chu kỳ tim (thể tích tâm thu) có thay đổi không? Tại sao?
- Huyết áp động mạch có thay đổi không? Tại sao?
- Hở van tim gây nguy hại như thế nào đến tim?

Đáp án đúng:
a. Động mạch có 2 đặc tính sinh lý giúp nó thực hiện tốt nhiêm vụ của mình. Đó là:
- Tính đàn hồi: Động mạch đàn hồi, dãn rộng ra khi tim co đẩy máu vào động mạch. Động mạch co lại khi tim dãn.
+ Khi tim co đẩy máu vào động mạch, tạo cho động mạch 1 thế năng. Khi tim dãn, nhờ tính đàn hồi động mạch co lại, thế năng của động mạch chuyển thành động năng đẩy máu chảy tiếp.
+ Nhờ tính đàn hồi của động mạch mà máu chảy trong mạch thành dòng liên tục mặc dù tim chỉ bơm máu vào động mạch thành từng đợt.
+ Động mạch lớn có tính đàn hồi cao hơn động mạch nhỏ do thành mạch có nhiều sợi đàn hồi hơn.
- Tính co thắt: Là khả năng co lại của mạch máu.
+ Khi động mạch co thắt, lòng mạch hẹp lại làm giảm lượng máu đi qua.
+ Nhờ đặc tính này mà mạch máu có thể thay đổi tiết diện, điều hòa được lượng máu đến các cơ quan.
+ Động mạch nhỏ có nhiều sợi cơ trơn ở thành mạch nên có tính co thắt cao.
b. Khi bị hở van tim thì:
- Nhịp tim tăng, đáp ứng nhu cầu máu của các cơ quan.
- Lượng máu giảm, vì tim co một phần nên máu quay trở lại tâm nhĩ.
- Thời gian đầu, nhịp tim tăng nên huyết áp động mạch không thay đổi. Về sau, suy tim nên huyết áp giảm.
- Hở van tim gây suy tim do tim phải tăng cường hoạt động trong thời gian dài.
Số bình luận về đáp án: 0