Axit lactic là một axit cacboxylic có công thức phân tử là C3H6O3, cấu tạo có một nhóm hiđroxi (–OH) đứng gần nhóm cacboxyl (–COOH). Khi vận động mạnh và cơ thể không cung cấp đủ oxi, thì cơ thể sẽ chuyển hóa glucozơ thành axit lactic từ các tế bào để cung cấp năng lượng cho cơ thể (axit lactic tạo thành từ quá trình này sẽ gây mỏi cơ). Quá trình này sinh ra 150kJ năng lượng theo phương trình hóa học sau: C6H12O6 → 2C3H6O3 + 150 kJ. Giả sử một người chạy bộ trong một giờ sẽ tiêu tốn 300 kcal. Biết rằng cơ thể chỉ cung cấp đủ 98% năng lượng đó nhờ oxi, năng lượng còn lại nhờ vào sự chuyển hóa glucozơ thành axit lactic. Hãy tính khối lượng axit lactic tạo thành từ quá trình chuyển hóa đó (biết 1 cal = 4,1858 J).

Đáp án đúng: A
HD: Quy đổi 300 kcal ⇄ 300 × 4,1858 kJ = 1255,74 kJ.
98% lượng này do cơ thể cung cấp ⇒ còn 2% tương ứng (0,02 × 1255,74 = 25,1148 kJ) do sự chuyển hóa glucozơ thành axit lactic cung cấp.
☆ Phương trình: C6H12O6 → 2C3H6O3 + 150 kJ.
Nghĩa là 1 mol glucozơ phản ứng cung cấp 150 kJ.
khi đó, sinh ra tương ứng 2 mol axit lactic ⇄ 180 gam.
lập tỉ lệ ⇒ maxit lactic tạo thành = 25,1148 ÷ 150 × 180 ≈ 30,14 gam.
Số bình luận về đáp án: 0