Ta về mình có nhớ ta.
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi.
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng.
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng.
Nhớ cô em gái hái măng một mình. 
(Theo Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2011, tr.111)"> Ta về mình có nhớ ta.
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi.
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng.
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng.
Nhớ cô em gái hái măng một mình. 
(Theo Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2011, tr.111)"> Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu; từ đó nhận xét về tính dân tộc trong lời thơ.Ta ?

Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu; từ đó nhận xét tính dân tộc trong lời thơ.
Ta về mình có nhớ ta.
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi.
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng.
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng.
Nhớ cô em gái hái măng một mình. 
(Theo Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2011, tr.111)

Đáp án đúng:
a. Mở bài
Ví dụ: Thơ ca kháng chiến giai đoạn 1945 - 1975 có biết bao nhiêu gương mặt ưu tú với biết bao nhiêu thi phẩm đặc sắc. Hẳn nhiên, một trong những gương mặt ấy chính là Tố Hữu và một trong những thi phẩm ấy là “Việt Bắc” của ông. Bài thơ hấp dẫn người đọc từ những dòng thơ đầu tiên tái hiện khung cảnh của cuộc chia li giữa cán bộ cách mạng với đồng bào dân tộc cho đến những dòng thơ khắc sâu nỗi nhớ của người về xuôi về cảnh và người Việt Bắc:
“Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.”
b. Thân bài
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ
👨🏫 Tác giả: Tố Hữu
- Vị trí: Là một trong những lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam.
- Đặc điểm sáng tác: Thơ Tố Hữu
+ Đậm chất trữ tình.
+ Đậm tính sử thi.
+ Giọng thơ tâm tình ngọt ngào.
+ Đậm đà tính dân tộc.
📓 Tác phẩm “Việt Bắc”:
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp (1946 - 1954) kết thúc thắng lợi bằng chiến dịch Điện Biên Phủ (thắng lợi trên mặt trận vũ trang).
+ Tháng 7/1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết trả lại hoà bình cho đất nước, dân tộc. Tháng 10/1954, Trung ương Đảng dời chuyển từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Trong cuộc dời chuyển, có hình ảnh của đồng bào Việt Bắc tiễn đưa cán bộ cách mạng về xuôi.
Nhân sự kiện lịch sử trọng đại này, cũng là chứng kiến cuộc chia tay giữa cán bộ cách mạng với đồng bào kháng chiến, Tố Hữu đã viết bài thơ “Việt Bắc”.
- Thể thơ: lục bát.
- Bố cục: hai phần
+ Phần đầu: tái hiện kỉ niệm cách mạng, kháng chiến.
+ Phần hai: viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác Hồ.
✎ Đoạn trích: thuộc phần đầu bài thơ, thể hiện sâu sắc nỗi nhớ cảnh và người Việt Bắc của nhân vật trữ tình.
 Giải quyết vấn đề nghị luận
 Cảm nhận về đoạn thơ

- Hai câu đầu:
+ Cặp đại từ “mình - ta”: tương ứng với người ở - người đi, tiếp tục thể hiện tình cảm gắn bó khăng khít giữa cán bộ cách mạng và đồng bào Việt Bắc.
+ Người về khẳng định: “Ta về, ta nhớ những hoa cùng người”. Câu thơ như là một sự hồi đáp cho nỗi lo lắng, mối băn khoăn trong lòng người ở lại (người ở lại từng hỏi: “Mình về mình có nhớ ta”).
+ Cụm từ “hoa và người” là sự khái quát cho khung cảnh thiên nhiên và con người Việt Bắc.
 Hai câu thơ khái quát cảm hứng chủ đạo của toàn đoạn thơ: Nỗi nhớ cảnh và người Việt Bắc trong lòng người về xuôi (cán bộ cách mạng).
- Tám câu sau: cụ thể hóa, chi tiết hóa nỗi nhớ cảnh và người Việt Bắc
+ Mùa đông:
“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.”
• Cảnh: “rừng xanh”, “hoa chuối đỏ tươi”. Đây là hai chi tiết được lựa chọn để gợi tả vẻ đẹp của khung cảnh thiên nhiên Việt Bắc mùa đông. Hai chi tiết này thật lạ, bởi lẽ, mùa đông ở các vùng núi cao thường có gió rét dữ dội, rừng cây trơ trụi, cành lá khẳng khiu. Theo đó, bức tranh thiên nhiên hiện lên với tông màu chủ đạo là màu xám lạnh.
Nhưng khi Tố Hữu chọn vẽ bức tranh mùa đông Việt Bắc bằng tông nền là sắc xanh bạt ngàn và nổi bật trên nền xanh ấy là màu “đỏ tươi” của những bông hoa chuối rừng thì bức tranh ấy không chỉ dạt dào sức sống mà còn ấm sực hơi ấm của gam màu nóng (sắc đỏ từ những bông hoa chuối rừng). Cái âm u, giá lạnh của mùa nơi núi cao cũng theo đó mà tan biến.
• Con người: không xuất hiện trực tiếp mà chỉ thấp thoáng hiện lên phía sau cây lá, qua hình ảnh hoán dụ “dao gài thắt lưng”. Chi tiết “đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng” gợi bước đi rất nhanh và dáng vẻ thoăn thoắt, hoạt bát của người đi rừng. Con người tuy không hiện lên cụ thể với từng đường nét chi tiết trên gương mặt, hình hài song vẫn gây được trong lòng người đọc một lòng cảm mến bởi hình ảnh rất gần gũi, thân thuộc. Tố Hữu không cụ thể công việc của người đi rừng nhưng có lẽ dù đang thực hiện công việc, nhiệm vụ gì thì người đi rừng hẳn đang làm công việc phục vụ cách mạng, phục vụ kháng chiến.
• Sở dĩ nỗi nhớ Việt Bắc lại khởi điểm bởi mùa đông là vì khi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh vang lên thì thời điểm đó là tháng 12/1946 và cuộc kháng chiến chống Pháp đã bắt đầu từ chính mùa đông năm 1946.
+ Mùa xuân:
• Cảnh: được gợi tả qua hình ảnh rất đặc trưng của mùa xuân trên các vùng núi cao phía Bắc - hoa mơ. Cách viết “mơ nở trắng rừng” vừa gợi sắc trắng tinh khôi, thanh khiết, trong trẻo vừa gợi hình ảnh sống động của khung cảnh: những cánh rừng mơ bạt ngàn, nối tiếp nhau bung nở để dệt nên sắc trắng bất tận cho núi rừng Tây Bắc.
Tố Hữu không tả chi tiết nhưng chính cách gợi của tác giả lại khiến người đọc có thể tự do hình dung về một bức tranh mùa xuân tươi đẹp, sinh động, lãng mạn, thơ mộng.
• Con người: So với cặp câu thơ trước, hình ảnh con người trong hai câu thơ này có phần rõ nét hơn một chút. Con người hiện lên trong công việc đan nón với sự cần mẫn, tỉ mỉ, chu đáo “chuốt từng sợi giang”. Người Việt Bắc đan nón, đan mũ cho bộ đội ta, cho cán bộ ta và họ đan bằng tất cả tình cảm tin yêu, trân trọng nên cẩn trọng trong từng sợi nan, cẩn trọng chuốt cho từng sợi nan ấy thật nhẵn, thật mỏng, thật mềm.
+ Mùa hạ:
• Cảnh: được nhận diện thông qua nhiều tín hiệu (âm thanh, màu sắc, hình ảnh). Âm thanh đặc trưng của mùa hè - tiếng ve - xuất hiện như một hồi còi hiệu báo hiệu mùa sang. Và có vẻ như ngay khi tiếng còi hiệu đó vang cất lên thì lập tức từ trên cao, một khối vàng sóng sánh của nắng (hạ) đã chan hoà xuống vạn vật, nhuộm lấy những cánh rừng hổ phách đương độ trổ hoa. Cách viết “rừng phách đổ vàng” không chỉ gợi hình sắc - sắc vàng chói chang của hoa lá mùa hạ mà còn gợi sự chuyển động (của màu sắc, của hình ảnh những bông hoa hổ phách nở vàng). Theo đó, hình ảnh thơ trở nên sinh động chứ không hề tĩnh tại, bằng lặng.
• Con người: tiếp tục hiện lên trong tư thế lao động. Hiện lên trong lời thơ là hình ảnh của một cô gái đang hái măng để nuôi quân. Hình ảnh này khiến người đọc liên tưởng đến những cô gái thanh niên xung phong trong thơ ca chống Mĩ sau này:
“Hết rau rồi anh có lấy măng không?”
Những câu thơ này ít nhiều ánh chiếu cuộc sống sinh hoạt đời thường của bộ đội ta trong kháng chiến. Nhiều khi, vì thiếu rau xanh nên những bữa cơm của họ sẽ có măng rừng thay thế. Và cô gái trong câu thơ này đang mải miết hái măng cho cán bộ cách mạng, cho bộ đội ta. Tuy “một mình” nhưng rõ ràng cô gái không cô đơn bên cô, dõi theo cô vẫn là ánh nhìn, là niềm cảm kích, là lòng biết ơn của cán bộ kháng chiến.
+ Mùa thu:
“Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.”
• Đoạn thơ này kết thúc bằng thời điểm mùa thu, vừa trọn một vòng thời gian của năm (đông - xuân - hạ - thu) nhưng cũng rất phù hợp với thời điểm cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc. Tháng 10/1954, cuộc kháng chiến chống Pháp đã giành thắng lợi hoàn toàn, Trung ương Đảng bắt đầu dời chuyển từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội - đây cũng là thời điểm đương thu.
• Cảnh: tiếp tục được gợi tả thông qua hình ảnh đặc trưng của mùa thu - vầng trăng. Vầng trăng mùa thu cao vợi rọi chiếu ánh sáng xuống núi rừng Tây Bắc, nhưng đó không chỉ là sắc vàng thông thường mà nó còn là sắc màu biểu trưng cho hoà bình. Ngước nhìn vầng trăng ấy, có lẽ cán bộ cách mạng và đồng bào kháng chiến đều chung một tâm nguyện, tưởng vọng mong cầu hoà bình sẽ sớm được lập lại trên quê hương đất nước này.
• Con người: xuất hiện thông qua hoán dụ “tiếng hát”. Tố Hữu không tái hiện chi tiết lời hát, giai điệu nhưng chỉ mấy chữ “ân tình thuỷ chung” cũng đủ để lắng lại trong lòng cán bộ cách mạng, trong lòng người đọc tình cảm sâu đậm của đồng bào Việt Bắc. Tình cảm ấy mới là điều quý giá nhất, đáng ghi nhớ, lưu đọng hơn cả trong lòng người về xuôi.
- Nhận xét chung:
+ Đoạn thơ ngắn gọn, cô đọng nhưng đúc trong đó nỗi nhớ sâu sắc của cán bộ cách mạng với đồng bào kháng chiến. Điệp từ “nhớ” xuất hiện trong tất cả các cặp câu thơ như một cách để láy lại, để khắc sâu, tô đậm cho nỗi nhớ da diết trong lòng người đi.
+ Trong mỗi cặp câu lục bát, Tố Hữu dành câu lục (6 tiếng) để viết về nỗi nhớ cảnh và câu bát (8 tiếng) để viết về nỗi nhớ người. Thêm vào đó, từ “nhớ” luôn được gắn ở đầu mỗi câu bát. Điều đó chứng tỏ nỗi nhớ người có phần sâu đậm hơn nỗi nhớ cảnh.
Con người Việt Bắc qua nỗi nhớ của người về xuôi tuy không hiện lên chi tiết, cụ thể nhưng luôn gây xúc động bởi những cử chỉ, hành động biểu thị tình cảm chăm chút, yêu thương dành cho cán bộ cách mạng.
+ Bốn cặp câu thơ đã dựng lên một bộ tranh tứ bình tuyệt đẹp về “hoa và người” Việt Bắc. Thay vì lưu đọng ấn tượng về những gian khổ, hi sinh, khó khăn, thiếu thốn, đoạn thơ đã tái hiện cuộc sống kháng chiến hết sức đẹp đẽ, bình yên. Có lẽ bởi vậy mà những dòng thơ này in đậm cảm hứng lãng mạn - một trong những cảm hứng nổi bật của văn học kháng chiến Việt Nam.
Nhận xét tính dân tộc trong đoạn thơ
- Tính dân tộc trong văn học: là khái niệm thuộc phạm trù tư tưởng - thẩm mĩ, chỉ mối quan hệ khăng khít giữa văn học và dân tộc. Tính dân tộc thể hiện ở mọi yếu tố từ nội dung đến hình thức của sáng tác văn học: từ đề tài, chủ đề đến kiểu nhân vật, ngôn ngữ, thể loại và lịch sử phát triển của nền văn học đó; từ quang cảnh thiên nhiên đến lịch sử văn hóa, phong tục, tập quán; từ đời sống vật chất đến đời sống tinh thần;...
- Biểu hiện của tính dân tộc trong đoạn thơ:
+ Về nội dung: gợi tả vẻ đẹp của khung cảnh thiên nhiên và con người Việt Bắc trong kháng chiến.
+ Về hình thức: thể thơ lục bát; ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc như lời ăn tiếng nói của nhân dân, cách sử dụng các đại từ phiếm chỉ “ai”, “mình - ta”;...
- Ý nghĩa, giá trị của tính dân tộc trong đoạn thơ
+ Góp phần làm nên vẻ đẹp của đoạn thơ, bài thơ; góp phần tô đậm phong cách nghệ thuật của Tố Hữu.
+ Là một biểu hiện đậm nét của tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc trong con người và thơ ca Tố Hữu, nhà thơ cách mạng xuất sắc.
Nhận xét, đánh giá; mở rộng, nâng cao
- Đoạn thơ bộc lộ nỗi nhớ, sự khắc ghi sâu sắc của Tố Hữu về thiên nhiên và con người Việt Bắc trong kháng chiến, đồng thời thể hiện thành công tính dân tộc đậm đà, một nét phong cách nghệ thuật đặc sắc của Tố Hữu.
- Đoạn thơ cho thấy tình cảm cách mạng đẹp đẽ và tinh thần dân tộc sâu sắc trong một nhà thơ cách mạng xuất sắc.
c. Kết bài
Bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ về đoạn thơ.
Số bình luận về đáp án: 0