Dị tật tim bẩm sinh là các bệnh phổ biến, chiếm tới 0,4 – 0,8% trẻ sinh ra. Hình dưới đây thể hiện của 2 loại dị tật tim bẩm sinh phổ biến.

Chú thích: RA: tâm nhĩ phải RV: tâm thất phải; LA: tâm nhĩ trái; LV: tâm thất trái; PA: động mạch phổi; AO: động mạch chủ.
Các phát biểu sau đây có bao nhiêu phát biểu đúng?
I. Dạng (1) là dạng dị tật thông tâm nhĩ.
II. Những người bị dị tật loại (1) có thành tim bên phải dày.
III. Dạng (2) là dạng dị tật hẹp động mạch chủ.
IV. Cơ thể bệnh nhân bị dị tật loại (2) thường phát triển không cân đối.
Đáp án đúng: D
Cả 4 phát biểu đều đúng. → Đáp án D.
I đúng. Ở dạng (1) là dị tật thông liên nhĩ.
II đúng. Do không có vách ngăn hai tâm nhĩ nên máu từ tâm nhĩ trái có áp lực cao hơn tâm nhĩ phải gây tăng áp lực lên tâm thất phải và động mạch phổi. Lâu dần thành tim bên phải tăng độ dày để chịu với áp lực cao hơn bình thường này.
III đúng. Dạng (2) là dạng dị tật hẹp động mạch chủ.
IV đúng. Dị tật hẹp động mạch chủ sẽ làm máu ứ đọng lại chỗ hẹp nên làm tăng áp lực máu các động mạch chi trên và não bộ nhưng lại thiếu máu phần dưới cơ thể. Do đó, sẽ làm cơ thể bệnh nhân phát triển không cân đối: phần trên (2 tay, cổ) to khỏe, trong khi phần dưới cơ thể (mông, 2 chân) lại nhỏ và mảnh khảnh.