Dưới đây là một số phương pháp điều trị ung thư được dùng phổ biến trong y tế:
(1) Thuốc taxol: ngăn cản sự giải trùng hợp vi ống.
(2) Thuốc viblastin: ngăn cản sự tập hợp vi ống.
(3) Thuốc cytochalasin B: ức chế chức năng của actin.
(4) Xạ trị nhờ bức xạ ion hóa.
a. Hãy giải thích cơ chế tác động của mỗi phương pháp trên.
b. Hãy giải thích tại sao tất cả phương pháp trên đều gây tác dụng phụ và các triệu chứng phụ thường gặp nhất gồm: rụng tóc, dễ nôn mửa, nhiễm trùng.
Đáp án đúng:
a. - Taxol: ức chế phân li nhiễm sắc thể về hai cực của tế bào → Ức chế nguyên phân (và dẫn tới sự chết theo chương trình).
- Viblastin: ức chế hình thành thoi phân bào → Ức chế phân chia tế bào chất (và dẫn tới sự tự chết theo chương trình).
- Cytochalastin B: ức chế hoạt động của vi sợi → Ức chế hình thành rãnh phân cắt → Ức chế phân chia tế bào chất (và dẫn đến sự tự chết theo chương trình).
- Bức xạ ion hóa: gây tổn thương ADN → Tế bào tự chết theo chương trình.
b.
- Vì chúng tác động không đặc hiệu trên tế bào ung thư nên sẽ tác động lên tất cả các tế bào khác trong cơ thể, các tế bào của cơ thể đều phân chia và tự chết theo chương trình với cơ chế giống nhau.
- Sở dĩ các triệu chứng phụ thường gặp như rụng tóc, nôn mửa, nhiễm trùng là do các tế bào liên quan đến các mô này (nang lông, tế bào biểu mô ruột và miễn dịch) có tần suất phân chia thường xuyên nên dễ chịu tác động của các loại thuốc điều trị ung thư.