Hình bên thể hiện mối tương quan giữa áp suất tâm thất trái, áp suất động mạch chủ và áp suất tâm nhĩ trái trong chu kì tim của một bệnh nhân khiếm khuyết về van tim ở trạng thái nghỉ ngơi. Kí hiệu từ 1 đến 5 chỉ các giai đoạn khác nhau trong một chu kì tim.
Hãy cho biết nhận định nào sau đây sai?
I. Giai đoạn 5 là giai đoạn tâm nhĩ co.
II. Giai đoạn 3 là giai đoạn tâm thất co tống máu.
III. Bệnh nhân này bị dị tật hở van động mạch chủ.
IV. Nếu thể tích máu ở tâm thất trái ngay khi kết thúc tống máu là 50ml, khi đầy máu là 160ml, lưu lượng máu trung bình qua van tim bị khiếm khuyết là 100ml/giây thì lưu lượng máu trong vòng tuần hoàn lớn của bệnh nhân này là 4400 (ml/phút).
Đáp án đúng: C
I, III, IV đúng. → Đáp án C.
I đúng, II sai. Các giai đoạn trong chu kì tim:
Giai đoạn 1: Tâm thất co đẳng tích
Giai đoạn 2: Tâm thất co tống máu
Giai đoạn 3: Tâm thất giãn đẳng tích
Giai đoạn 4: Tâm thất giãn lấy máu
Giai đoạn 5: Tâm nhĩ co
III đúng. Người bệnh bị hở van động mạch chủ. Kết quả cho thấy, áp lực động mạch chủ lúc tâm thu là 140 mmHg; còn lúc cuối tâm trương là 65 mmHg (sự chênh lệch về áp lực là 75 mmHg) → có dòng máu trở lại tâm thất trái từ động mạch chủ lúc tâm trương.
IV đúng. Vì:
- Thể tích tâm thu =160-50 =110(ml), là thể tích máu rời khỏi tim trong mỗi lần co bóp.
- Từ đồ thị, thời gian van động mạch chủ mở khoảng 0,2s; chu kì tim kéo dài 0,75s. Thời gian có dòng máu từ động mạch chủ trở về tâm thất = 0,75 - 0,2 = 0,55 (s).
- Thể tích máu trở lại tim qua van tim bị khiếm khuyết=100(ml/s) × 0,55 (s) = 55 (ml).
- Thể tích máu vào vòng tuần hoàn lớn = thể tích tâm thu - thể tích máu trở lại tim = 110 - 55 = 55 (ml)
- Lưu lượng máu trong vòng tuần hoàn lớn = thể tích máu vào vòng tuần hoàn lớn × nhịp tim = 55 (ml) × [60 : 0,75 (nhịp/phút)] = 4400 (ml/phút).