If I had known about their wedding plan earlier, I would have been able to make time to attend the reception party.

If I had known about their wedding plan earlier, I would have been able to make time to attend the reception party.
A. I knew their wedding would be planned earlier so I made some time to attend the reception party.
B. I wish I had known their wedding plan sooner so that I could arrange time to attend the reception party.
C. I don't know their wedding plan earlier so I can't make time to attend the reception party.
D. When I knew their wedding party, it was too late to attend the reception party.

Đáp án B



Kiến thức về câu ước


Tạm dịch
: Nếu tôi biết trước về kế hoạch đám cưới sớm hơn, tôi đã có thể dành thời gian đến tham dự buổi tiệc chiêu đãi.

A. Tôi biết kế hoạch đám cưới của bạn đã được dự tính từ trước nên tôi đã dành chút thời gian để đến dự buổi tiệc của bạn.

B. Tôi ước gì tôi biết kế hoạch đám cưới của bạn sớm hơn để có thể sắp xếp thời gian đến tham dự buổi tiệc -> lời ước cho hành động xảy ra trong quá khứ, ta lùi về quá khứ hoàn thành. Tuy nhiên, hành động đó chỉ ở vế đầu, còn ở vế sau (sau "so that") đó là mệnh đề chỉ mục đích, nó không liên quan đến lời ước nên vẫn giữ nguyên thì là quá khứ đơn mà không lùi về quá khứ hoàn thành

C. Tôi không biết kế hoạch đám cưới của bạn từ trước nên tôi không thể dành thời gian đến dự buổi tiệc -> sai vì câu gốc chia câu điều kiện 3, chứng tỏ sự thật của hành động đang ở quá khứ (vì khi giả định sự việc không có thật trong quá khứ thì chia điều kiện loại 3), do đó không thể viết câu sự thật ở hiện tại đơn như đáp án này

D. Khi tôi biết về bữa tiệc đám cưới của họ thì đã quá trễ để tham dự.