Khi nói về mật độ cá thể của
quần thể, có các phát biểu sau:
1.Khi mật độ giảm tới mức tối thiểu thì sức sinh sản tăng tới mức tối đa.
2.Mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống của môi
trường.
3.Mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng tới mức sinh sản và tử vong của cá
thể.
4.Khi mật độ giảm nguồn thức ăn dồi dào, các cá thể trong quần thể lại có quan
hệ hỗ trợ lẫn nhau.
5.Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể trưởng thành sống trong một đơn
vị thể tích hoặc diện tích.
6.Mật độ cá thể của quần thể thay đổi theo mùa, theo năm hoặc tùy theo điều
kiện môi trường.
Số phát biểu có nội dung đúng
là:
Đáp án đúng: A
Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể. Ví dụ: mật độ cây thông là 1000 cây/ha diện tích đồi, mật độ sâu rau là 2 con/m2 ruộng rau, mật độ cá mè giống nuôi trong ao là 2 con/m3 nước.
Mật độ cá thể của quần thể được coi là một trong những đặc trưng cơ bản của quần thể, vì mật độ cá thẻ có ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới khả năng sinh sản và tử vong của cá thể. Khi mật độ cá thể của quần thể tăng quá cao, các cá thể cạnh tranh nhau gay gắt giành thức ăn, nơi ở,... dẫn tới tỉ lệ tử vong tăng cao. Khi mật độ giảm, thức ăn dồi dào thì các cá thể trong quần thể tăng cường hỗ trợ lẫn nhau.
Mật độ cá thể của quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, năm hoặc tùy theo điều kiện của môi trường sống.
Xét các phát biểu của đề bài:
Phát biều 1: Khi mật độ giảm tới mức tối thiểu thì sức sinh sản tăng tới mức tối đa. Phát biểu này sai vì khi mật độ giảm tới mức tối thiểu thì khả năng gặp gỡ giữa cá thể đực và cái giảm → sức sinh sản không thể tăng lên tối đa được. Trong điều kiện môi trường bị giới hạn, ban đầu số lượng cá thể tăng chậm do kích thước quần thể nhỏ, sau đó, số lượng tăng lên rất nhanh trước điểm uốn nhờ tốc độ sinh sản vượt trội so với tốc độ tử vong. Qua điểm uốn, sự tăng trưởng chậm dần do nguồn sống giảm, tốc độ tử vong tăng, tốc độ sinh sản chậm và cuối cùng, số lượng bước vào trạng thái ổn định, cân bằng với sức chịu đựng của môi trường.
Phát biểu 2: Mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống của môi trường. Phát biểu này đúng vì khi số lượng cá thể tăng lên sẽ làm cho mật độ quần thể tăng. Điều này kéo theo việc nguồn sống của môi trường giảm đi, ô nhiễm môi trường. Do vậy mà sức sinh sản giảm, bệnh tật tăng lên làm cho nhiều cá thể bị chết, số lượng cá thể và mật độ giảm đi. Mật dộ giảm thì nguồn sống của môi trường cung cấp cho cá thể lại nhiều lên, sự ô nhiễm môi trường giảm đi, sức sống, sức sinh sản của cá thể tăng lên làm số lượng cá thể tăng. Quá trình này lặp đi lặp lại giúp quần thể duy trì số lượng phù hợp với điều kiện môi trường.
Phát biểu 3: Mật độ cá thể của quần thể có ảnh hưởng tới mức sinh sản và tử vong của cá thể. Phát biểu này đúng vì khi mật độ cao quá thì sức sinh sản của quần thể sẽ giảm và ngược lại.
Phát biểu 4: Khi mật độ giảm nguồn thức ăn dồi dào, các cá thể trong quần thể lại có quan hệ hỗ trợ lẫn nhau. Phát biểu này đúng.
Phát biểu 5: Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể trưởng thành sống trong một đơn vị thể tích hoặc diện tích. Phát biểu này sai vì Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể.
Phát biểu 6: Mật độ cá thể của quần thể thay đổi theo mùa, theo năm hoặc tùy theo điều kiện môi trường. Phát biểu này đúng. Ví dụ: mùa xuân hay mùa hạ thì cá thể lưỡng cư tăng, vào mùa lạnh thì cá thể lưỡng cư giảm...
Vậy có 4 phát biểu đúng là các phát biểu 2, 3, 4, 6 → chọn đáp án A.