Một loài thú, cho con đực thân cao, lông đen giao phối với con cái thân cao, lông đen (P), thu được F1 có tỉ lệ: 100 con?
Một loài thú, cho con đực thân cao, lông đen giao phối với con cái thân cao, lông đen (P), thu được F1 có tỉ lệ: 100 con cái thân cao, lông đen : 40 con đực thân cao, lông đen : 40 con đực thân thấp, lông trắng : 10 con đực thân cao, lông trắng : 10 con đực thân thấp, lông đen. Biết rằng không xảy ra đột biến và mỗi cặp tính trạng do một cặp gen quy định. Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể cái F1, xác suất thu được 2 cá thể thuần chủng là
A. 28,8%.
B. 10%.
C. 20%.
D. 40%.

Đáp án A

Đáp án A.
Xét tính trạng chiều cao thân ở F1
Thân cao/thân thấp = (100+40+10)/(40+10) = 3:1.
→ Thân cao (A) trội hoàn toàn so với thân thấp.
Xét tính trạng màu sắc lông ở F1
Lông đen/lông trắng = (100+40+10)/(40+10) = 3:1.
→ Lông đen (B) trội hoàn toàn so với lông trắng (b).
Do tỉ lệ kiểu hình khác nhau ở đực và và cái ở cả 2 tính trạng → Gen quy định 2 tính trạng trên cùng nằm trên nhiễm sắc thể X, không có alen trên Y.
P: Đực thân cao lông đen (XABY) giao phối cái thân cao, lông đen.
Đời F1 :
Con đực thân cao, lông đen (XABY) = 40/200 = 0,2.
Con đực thân thấp, lông trắng (XabY) = 40/200 = 0,2.
Con đực thân cao, lông trắng (XAbY) = 10/200 = 0,05.
Con đực thân thấp, lông đen (XaBY) = 10/200 = 0,05.
→ Kiểu gen của con cái thân cao, lông đen ở P là XABXab có xảy ra hiện tượng hoán vị gen.
P: XABY × XABXab → F1:
Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể F1, xác suất thu được cá thể cái thuần chủng (XABXAB) = đực thân cao lông đen (XABY) = đực thân thấp, lông trắng (XabY) = 0,2 = 20%.
→ Lấy ngẫu nhiên cá thể cái F1, xác suất thu được cá thể thuần chủng (XABXAB) = 20% : 0,5 = 40% = 0,4.
→ Xác suất không thuần chủng = 1 – 0,4 = 0,6.
Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể cái F1, xác suất thu được 2 cá thể thuần chủng = \(C_3^2 \times {(0,4)^2} \times 0,6\)= 0,288 = 28,8%.