Một quần thể động vật giao phối, màu sắc cánh do 1 gen gồm 4 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Trong đó, alen?
Một quần thể động vật giao phối, màu sắc cánh do 1 gen gồm 4 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Trong đó, alen A1 quy định cánh đen trội hoàn toàn so với alen A2, alen A3 và alen A4; Alen A2 quy định cánh xám trội hoàn toàn so với alen A3 và A4; Alen Aquy định cánh vàng trội hoàn toàn so với alen A4 quy định cánh trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 84% con cánh đen; 12% con cánh xám; 3% con cánh vàng; 1% con cánh trắng. Biết không xảy ra đột biến, theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Tần số alen A1 là 0,6.
II. Nếu chỉ có các cá thể cánh đen giao phối với nhau thì sẽ thu được đời con có số cá thể cánh vàng thuần chủng chiếm tỉ lệ là 1/196.
III. Nếu loại bỏ toàn bộ các cá thể cánh trắng, sau đó cho các cá thể còn lại giao phối ngẫu nhiên thì sẽ thu được đời con có số cá thể cánh đen thuần chủng chiếm tỉ lệ là 400/1089.
IV. Nếu loại bỏ toàn bộ các cá thể cánh xám, sau đó cho các cá thể còn lại giao phối ngẫu nhiên thì sẽ thu được đời con có số cá thể cánh xám thuần chủng chiếm tỉ lệ 9/484.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.

Đáp án D

Cả 4 phát biểu đúng → Đáp án D.
I đúng. Vì tần số alen A1 = 1 - \(\sqrt {0,01 + 0,03 + 0,12} \) = 0,6.
Tần số alen A4 = \(\sqrt {0,01} \) = 0,1. Tần số alen A3 = \(\sqrt {0,01 + 0,03} \) - \(\sqrt {0,01} \) = 0,1.
Tần số alen A2 = \(\sqrt {0,01 + 0,03 + 0,12} \) - \(\sqrt {0,01 + 0,03} \) = 0,2.
II đúng. Vì trong số các cá thể cánh đen của quần thể gồm có 4 kiểu gen là A1A1; A1A2, A1A3, A1A4. Vì vậy, trong số các cá thể cánh đen thì tần số của A3 = \(\dfrac{{{\rm{0,6 }} \times {\rm{ 0,1}}}}{{{\rm{0,84}}}}\)= \(\dfrac{{\rm{1}}}{{{\rm{14}}}}\).
→ Nếu cho các cá thể cánh đen giao phối ngẫu nhiên thì ở đời con, cá thể cánh vàng thuần chủng (A3A3) chiếm tỉ lệ = \({(\dfrac{{\rm{1}}}{{{\rm{14}}}})^2}\)= \(\dfrac{{\rm{1}}}{{{\rm{196}}}}\)→ Đúng.
III đúng. Khi loại bỏ các cá thể cánh trắng thì quần thể gồm có A1A1; A1A2, A1A3, A1A4; A2A2; A2A3, A2A4; A3A3, A3A4 . Vì vậy, trong số các cá thể còn lại thì tần số của A1 = \(\dfrac{{{\rm{0,6}}}}{{{\rm{1 - 0,01}}}}\)= \(\dfrac{{{\rm{20}}}}{{{\rm{33}}}}\).
→ Cá thể cánh đen thuần chủng chiếm tỉ lệ = \({(\dfrac{{{\rm{20}}}}{{{\rm{33}}}})^2}\)= \(\dfrac{{{\rm{400}}}}{{{\rm{1089}}}}\)→ Đúng.
IV đúng. Khi loại bỏ toàn bộ các cá thể cánh xám thì quần thể còn lại các kiểu gen A1A1; A1A2, A1A3, A1A4; A3A3, A3A4; A4A4. Vì vậy, trong số các cá thể còn lại thì tần số của A2 = \(\dfrac{{{\rm{0,6}} \times {\rm{0,2}}}}{{{\rm{1 - 0,12}}}}\)= \(\dfrac{{\rm{3}}}{{{\rm{22}}}}\).
→ Cá thể cánh xám thuần chủng chiếm tỉ lệ = \({(\dfrac{{\rm{3}}}{{{\rm{22}}}})^2}\)=\(\dfrac{{\rm{9}}}{{{\rm{484}}}}\).