Một quần thể tự thụ phấn có thành phần kiểu gen là: 0,4$\frac{{\underline{\underline {{\rm{AB}}}} }}{{{\rm{aB}}}}\frac{{?
Một quần thể tự thụ phấn có thành phần kiểu gen là: 0,4\(\dfrac{{\underline{\underline {{\rm{AB}}}} }}{{{\rm{aB}}}}\dfrac{{\underline{\underline {{\rm{dE}}}} }}{{{\rm{dE}}}}\) : 0,2\(\dfrac{{\underline{\underline {{\rm{AB}}}} }}{{{\rm{aB}}}}\dfrac{{\underline{\underline {{\rm{dE}}}} }}{{{\rm{de}}}}\) :0,2\(\dfrac{{\underline{\underline {{\rm{aB}}}} }}{{{\rm{aB}}}}\dfrac{{\underline{\underline {{\rm{dE}}}} }}{{{\rm{dE}}}}\): 0,2\(\dfrac{{\underline{\underline {{\rm{aB}}}} }}{{{\rm{aB}}}}\dfrac{{\underline{\underline {{\rm{de}}}} }}{{{\rm{de}}}}\). Cho rằng mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn, quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa khác. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. F3 có tối đa 36 loại kiểu gen.
II. Ở F3, số cây đồng hợp tử trội về 3 tính trạng chiếm tỉ lệ 273/1280.
III. Ở F4, số cá thể mang kiểu gen đồng hợp tử lặn về 3 cặp gen chiếm tỉ lệ 141/1024.
IV. Số cá thể có kiểu gen đồng hợp trội về 4 cặp gen có tỉ lệ bằng số cá thể đồng hợp lặn về 4 cặp gen.
A. 2.
B. 4.
C. 3.
D. 1.

Đáp án D

Chỉ có II đúng. → Đáp án D.
- Ở bài toán này, mặc dù có 4 cặp gen nằm trên 2 cặp NST khác nhau nhưng thực chất là có 2 cặp gen dị hợp. Vì gen B ở trạng thái đồng hợp và gen d ở trạng thái đồng hợp. → Có tối đa 9 kiểu gen. → I sai.
- Đồng hợp trội về 3 tính trạng do các kiểu gen 0,4\(\dfrac{{\underline{\underline {{\rm{AB}}}} }}{{{\rm{aB}}}}\dfrac{{\underline{\underline {{\rm{dE}}}} }}{{{\rm{dE}}}}\) : 0,2\(\dfrac{{\underline{\underline {{\rm{AB}}}} }}{{{\rm{aB}}}}\dfrac{{\underline{\underline {{\rm{dE}}}} }}{{{\rm{de}}}}\) của P sinh ra. Do đó, ở F3, cá thể đồng hợp trội về 3 tính trạng chiếm tỉ lệ = 0,4×7/16 + 0,2×7/16×7/16 = 273/1280. → II đúng.
- Kiểu gen đồng hợp lặn về 3 cặp gen chỉ do kiểu gen 0,2\(\dfrac{{\underline{\underline {{\rm{AB}}}} }}{{{\rm{aB}}}}\dfrac{{\underline{\underline {{\rm{dE}}}} }}{{{\rm{de}}}}\) : 0,2\(\dfrac{{\underline{\underline {{\rm{aB}}}} }}{{{\rm{aB}}}}\dfrac{{\underline{\underline {{\rm{de}}}} }}{{{\rm{de}}}}\) sinh ra.
Do đó ở F4, kiểu gen đồng hợp lặn về 3 cặp gen (\(\dfrac{{\underline{\underline {{\rm{aB}}}} }}{{{\rm{aB}}}}\dfrac{{\underline{\underline {{\rm{de}}}} }}{{{\rm{de}}}}\)) có tỉ lệ = 0,2×(15/32)2 + 0,2 = 1249/5120.
IV sai. Vì ở bài toán này, P luôn có kiểu gen đồng hợp BB cho nên không thể sinh ra đời con có tỉ lệ cá thể đồng hợp lặn về cả 4 cặp gen. Trong khi đó, đời con vẫn có đồng hợp trội về 4 cặp gen.