Nhận xét về trích đoạn Việt Bắc (Tố Hữu), có ý kiến cho rằng: Đoạn trích đậm đà tính dân tộc, không chỉ trong nội dung mà còn ở hình thức nghệ thuật.
Anh/Chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên."> Nhận xét về trích đoạn Việt Bắc (Tố Hữu), có ý kiến cho rằng: Đoạn trích đậm đà tính dân tộc, không chỉ trong nội dung mà còn ở hình thức nghệ thuật.
Anh/Chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên."> Nhận xét về trích đoạn Việt Bắc (Tố Hữu), có ý kiến cho rằng: Đoạn trích đậm đà tính dân tộc, không chỉ trong nội dung m?

Nhận xét về trích đoạn Việt Bắc (Tố Hữu), có ý kiến cho rằng: Đoạn trích đậm đà tính dân tộc, không chỉ trong nội dung mà còn ở hình thức nghệ thuật.
Anh/Chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

Đáp án đúng:
a. Mở bài
Ví dụ:
Raxun Gamzatop từng nói: “Người ta chỉ có thể tách con người ra khỏi quê hương chứ không thể tách quê hương ra khỏi con người”. Mượn cách nói ấy, chúng ta cũng có thể khẳng định: Không thể tách quê hương, đất nước, con người Việt Nam, hồn cốt dân tộc Việt Nam khỏi thơ Tố Hữu. Thật vậy, bất kể ai đã từng đọc ít nhất hai bài thơ của Tố Hữu, cũng sẽ cảm nhận thật sâu sắc tính dân tộc đậm đà trong thơ ông. Và chỉ riêng với trích đoạn “Việt Bắc”, chúng ta cũng có thể cảm nhận sâu sắc: “Đoạn trích đậm đà tính dân tộc, không chỉ trong nội dung mà còn ở hình thức nghệ thuật”.
b. Thân bài
Giới thiệu khái quát về Tố Hữu, bài thơ “Việt Bắc”, trích đoạn “Việt Bắc” và ý kiến
- Tố Hữu:
+ Vị trí: Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam.
+ Phong cách nghệ thuật thơ:
• Đậm chất trữ tình chính trị
• Đậm tính sử thi
• Giọng thơ tâm tình ngọt ngào
• Đậm đà tính dân tộc
- Bài thơ “Việt Bắc”:
+ Hoàn cảnh sáng tác:
• Cuộc kháng chiến chống Pháp (1946 - 1954) kết thúc thắng lợi bằng chiến dịch Điện Biên Phủ:
• Tháng 7/1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết trả lại hoà bình cho đất nước, dân tộc Việt Nam (thắng lợi trên mặt trận ngoại giao).
• Tháng 10/1954, Trung ương Đảng dời chuyển từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Trong cuộc dời chuyển này, có hình ảnh của đồng bào Việt Bắc tiễn đưa cán bộ cách mạng về xuôi.
Nhân sự kiện lịch sử trọng đại này, cũng là chứng kiến cuộc chia tay giữa cán bộ cách mạng với đồng bào kháng chiến, Tố Hữu đã viết bài thơ “Việt Bắc”.
- Thể thơ: lục bát
- Bố cục: hai phần
+ Phần đầu: tái hiện kỉ niệm cách mạng, kháng chiến.
+ Phần hai: viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác Hồ.
- Trích đoạn “Việt Bắc”: Thuộc phần đầu của bài thơ.
- Ý kiến đề cập đến tính dân tộc trong trích đoạn “Việt Bắc” ở cả hai phương diện nội dung và hình thức nghệ thuật.
 Giải quyết vấn đề nghị luận
 Giải thích sơ lược tính dân tộc

- Tính dân tộc là khái niệm thuộc phạm trù tư tưởng - thẩm mĩ chỉ mối quan hệ khăng khít giữa văn học và dân tộc. Tính dân tộc là những dấu ấn độc đáo, không lặp lại, biểu hiện những gì là bản sắc, là những nét riêng biệt đặc thù của dân tộc.
- Tính dân tộc thể hiện ở mọi yếu tố từ nội dung đến hình thức của sáng tác văn học: từ đề tài, chủ đề đến kiểu nhân vật, ngôn ngữ, thể loại, và lịch sử phát triển của nền văn học đó; từ quang cảnh thiên nhiên đến lịch sử văn hóa, phong tục tập quán; từ đời sống vật chất đến đời sống tinh thần, đều ẩn chứa những hằng số dân tộc tính của nền văn học ấy.
 Tính dân tộc trong thơ Tố Hữu
- Về nội dung: Thơ Tố Hữu phản ánh đậm nét hình ảnh con người Việt Nam, Tổ quốc Việt Nam trong thời đại cách mạng, đưa những tư tưởng và tình cảm cách mạng hòa nhập và tiếp nối truyền thống tinh thần, tình cảm, đạo lí của dân tộc.
- Về nghệ thuật:
+ Tố Hữu sử dụng đa dạng các thể thơ nhưng đặc biệt thành công trong các thể thơ truyền thống. Thơ lục bát (“Việt Bắc”, “Kính gửi cụ Nguyễn Du”, “Nước non ngàn dặm”,…) kết hợp cả giọng cổ điển và dân gian, thể hiện những nội dung tình cảm cách mạng mà có gốc rễ trong truyền thống tinh thần dân tộc, làm phong phú cho thể thơ lục bát dân tộc. Thơ bảy chữ (“Quê mẹ”, “Mẹ Tơm”, “Bác ơi!”, “Theo chân Bác”,...) trang trọng, có màu sắc cổ điển nhưng vẫn biến hóa linh hoạt, diễn tả được nhiều trạng thái cảm xúc.
+ Về ngôn ngữ:
• Sử dụng những lối nói quen thuộc, thậm chí cả những ước lệ, so sánh ví von truyền thống nhưng lại biểu hiện được nội dung mới của thời đại.
• Nhạc điệu thể hiện chiều sâu tính dân tộc của nghệ thuật thơ Tố Hữu. Phát huy tính nhạc phong phú của tiếng Việt, Tố Hữu có biệt tài sử dụng các từ láy, dùng vần và phối hợp các thanh điệu…, kết hợp với nhịp thơ, tạo thành nhạc điệu phong phú của các câu thơ, diễn tả nhạc điệu bên trong của tâm hồn, một thứ nhạc tâm tình mà ở bề sâu của nó là điệu cảm xúc dân tộc, tâm hồn dân tộc.
 Chứng minh tính dân tộc trong trích đoạn “Việt Bắc”
Thí sinh soi chiếu những biểu hiện của tính dân tộc trong thơ Tố Hữu vào trích đoạn “Việt Bắc” để làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận. Trong đó, cần tập trung làm nổi bật biểu hiện của tính dân tộc trên phương diện nội dung và nghệ thuật:
- Về nội dung: Trích đoạn “Việt Bắc” thể hiện đậm nét nghĩa tình thuỷ chung son sắt giữa cán bộ cách mạng và đồng bào kháng chiến, là bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và là một khúc tráng ca về công cuộc kháng chiến của quân và dân ta.
- Về nghệ thuật:
+ Thể thơ lục bát - thể thơ truyền thống của dân tộc.
+ Ngôn ngữ:
• Lối kết cấu đối đáp thường thấy trong ca dao giao duyên
• Lời thơ giản dị, mộc mạc như lời ăn tiếng nói của nhân dân
• Cách sử dụng các đại từ phiếm chỉ “ai”, “mình - ta”
• Giàu hình ảnh, giàu nhạc điệu (thể hiện qua cách sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, phép điệp, phép đối,...)
Thí sinh chọn một - hai đoạn thơ nổi bật trong trích đoạn để làm sáng tỏ tính dân tộc. Ví dụ:
Tám dòng thơ đầu: Khung cảnh của cuộc chia tay
- Đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung được kết cấu theo lối đối đáp (thường thấy trong ca dao dân ca).
+ Kiểu kết cấu đối đáp thường xuất hiện trong ca dao giao duyên, ở đó chàng trai và cô gái dễ dàng trò chuyện, bộc lộ tình cảm với nhau.
“Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng:
- Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
- Đan sàng thiếp cũng xin vâng!
Tre non đủ lá nên chăng hỡi chàng?”
- “- Em đố anh từ nam chí bắc,
Sông nào là sông sâu nhất?
Núi nào là núi cao nhất ở nước ta?
Anh mà giảng được cho ra,
Thì em kết nghĩa giao hoà cùng anh.
- Sâu nhất là sông Bạch Đằng,
Ba lần giặc đến ba lần giặc tan.
Cao nhất là núi Lam Sơn,
Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.”
+ Việc lựa chọn kiểu kết cấu đối đáp giúp cho Tố Hữu có thể bộc lộ chân thành, tự nhiên mà sâu sắc tình cảm của người đi và người ở dành cho nhau. Qua mỗi lượt lời của mình, cả người đi và người ở đều có thể trực tiếp giãi bày tình cảm dành cho đối phương.
+ Kiểu kết cấu đối đáp thường xuất hiện trong ca dao, đặc biệt là ca dao giao duyên. Trong ca dao giao duyên, chàng trai và cô gái thường đối đáp với nhau để bộc lộ tình yêu của mình. Vậy nên, khi mượn kiểu đối đáp để viết bài thơ này, có lẽ Tố Hữu đã chọn được một hình thức nghệ thuật rất phù hợp để diễn tả một cách trữ tình một tình cảm cách mạng lớn lao: tình quân dân (cán bộ cách mạng - đồng bào Việt Bắc). Đây chính là biểu hiện của tính chất trữ tình - chính trị trong thơ Tố Hữu (viết về tình cảm chính trị một cách rất trữ tình).
- Bốn dòng đầu: Lời của người ở lại (đồng bào Việt Bắc) nói với người đi (cán bộ cách mạng về xuôi)
+ Câu hỏi tu từ (“Mình về mình có nhớ ta”, “Mình về mình có nhớ không...”) chính là lời gợi nhớ, nhắc nhớ của người ở đối với người đi.
• Trước hết, đây là cách người ở lại giãi bày nỗi nhớ của chính mình, nỗi nhớ đang dâng tràn trong lòng người ở lại. Nói dâng tràn là vì cấu trúc được lặp đi lặp lại ở đây là “Mình về mình có nhớ...”. Cấu trúc ấy đã điệp dày thêm nỗi nhớ trong lòng đồng bào Việt Bắc.
• Bộc lộ mối lo lắng, sự hoài nghi trong lòng người ở lại: Liệu rằng, người về xuôi có khi nào sẽ quên người ở lại, quên đất rừng VB, quên những năm tháng kháng chiến với bao kỉ niệm đong đầy?
Liên hệ “Ánh trăng”: Trước đó “Vầng trăng thành tri kỉ”. Nhưng từ sau khi người lính về thành phố, thì “Vầng trăng đi qua ngõ/ Như người dưng qua đường.)
+ Người ở lại đã nhắc nhớ người đi hai điều: nhớ người (“mình có nhớ ta”), cảnh (“nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”).
Ở đây, người ấy, cảnh ấy được đặt trở lại trong khoảng thời gian “mười lăm năm”. Mười lăm năm, so với cả một đời người thì không là thời gian dài, nhưng mười lăm năm ấy cũng không phải là quãng ngắn, nhất là khi đong suốt mười lăm năm này là biết bao kỉ niệm của người đi với đất và người Việt Bắc. Đó chắc chắn là những ngày tháng không dễ quên của cả người đi và người ở. + Cách xưng hô “mình - ta” (không chỉ xuất hiện ở đoạn này mà có mặt ở toàn bài thơ):
• Thường thấy trong ca dao:
“Mình nói với ta mình hãy còn son
Ta đi qua ngõ thấy con mình bò”
• Trong “Việt Bắc”, Tố Hữu sử dụng rất linh hoạt cặp đại từ này. Có khi “mình” là để chỉ người đi, “ta” chỉ người ở. Cũng có khi ngược lại.
Cặp đại từ “mình - ta” vốn thường được dùng để biểu thị mối quan hệ gắn bó, thân thiết giữa lứa đôi (chồng vợ) thì nay được dùng để diễn tả mối quan hệ giữa đồng bào Việt Bắc với cán bộ cách mạng. Theo đó, có thể hình dung tình cảm giữa đồng bào với cán bộ là tình cảm yêu thương, gắn bó sâu đậm.
 Bốn dòng thơ đầu: Tiếng lòng thổn thức của người ở lại dành cho người đi.
- Bốn dòng sau: Lời đáp của người đi (cán bộ cách mạng) đối với người ở (đồng bào)
+ Dòng thơ đầu tiên “Tiếng ai tha thiết bên cồn” cho thấy sự đồng điệu, đồng cảm của người đi với người ở. Người đi đã lắng nghe và thấu hiểu tiếng lòng “tha thiết”, lưu luyến, bịn rịn của người ở lại, để hiểu rằng người ở lại rất nặng lòng với người đi.
+ Đáp lại tình cảm sâu nặng của người lại, người đi cũng bộc lộ những cảm xúc, tâm trạng lưu luyến, nhớ thương:
• Các từ láy: “bâng khuâng”, “bồn chồn” đã diễn tả trạng thái nao nao thương nhớ trong lòng người đi và bước chân ngập ngừng, không nỡ rời đi của cán bộ cách mạng.
• Nỗi nhớ, sự khắc ghi của người đi về người ở lại, về Việt Bắc được ghi dấu qua hình ảnh hoán dụ: “áo chàm”. “Áo chàm” là màu áo đặc trưng của đồng bào Việt Bắc, ở đây nó biểu thị cho cốt cách giản dị, mộc mạc, chân thành của con người. Đó là điều mà người về xuôi ghi nhớ nhất, trân trọng nhất ở người ở lại.
• Cử chỉ “cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” là cử chỉ xúc động, có thể nói thay cho ngàn vạn lời nói. Người về xuôi cảm động đến mức không thể nói thành lời nỗi nhớ, niềm thương, lòng biết ơn... của mình dành cho đồng bào Việt Bắc nên chỉ có thể “cầm tay” và rưng rưng nghẹn ngào xúc cảm trong giờ phút chia li.
 Bốn dòng thơ sau: Sự hồi đáp của người đi dành cho người ở.
 Tám dòng thơ đã dựng lại bối cảnh của cuộc chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn, cảm động giữa cán bộ cách mạng với đồng bào kháng chiến. Đoạn thơ tiêu biểu cho tính dân tộc trong thơ Tố Hữu cả về hình thức và nội dung.
 Nhận xét, đánh giá; mở rộng, nâng cao
- Tính dân tộc trong trích đoạn “Việt Bắc” góp phần bộc lộ tình yêu quê hương đất nước con người Việt Nam của Tố Hữu.
- Tính dân tộc trong trích đoạn “Việt Bắc” góp phần làm nên vẻ đẹp độc đáo của bài thơ; tô đậm một nét phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
- Tính dân tộc vừa là thuộc tính vừa là phẩm chất của mỗi nền văn học nghệ thuật, không chỉ có giá trị định danh, định vị cội nguồn văn hóa mà tác phẩm nghệ thuật ấy thuộc về, mà còn là sợi chỉ đỏ cố kết và lưu truyền “bản đồ gien” của nền nghệ thuật mỗi dân tộc, làm phong phú và đa dạng hơn bức tranh nghệ thuật của nhân loại, đặc biệt là trong địa hạt văn học hiện đại. Ở góc độ này, tính dân tộc trong “Việt Bắc” nói riêng và trong thơ Tố Hữu nói chung có đóng góp không nhỏ cho bức tranh nghệ thuật văn học hiện đại.
c. Kết bài
Bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu.
Số bình luận về đáp án: 0