Ở một loài côn trùng, cặp nhiễm sắc thể giới tính ở giới cái là XX, giới đực là XY; tính trạng màu cánh do hai cặp gen phân li độc lập cùng quy định. Cho con cái cánh đen thuần chủng lai với con đực cánh trắng thuần chủng (P), thu được F1 toàn con cánh đen. Cho con đực F1 lai với con cái có kiểu gen đồng hợp tử lặn, thu được Fa có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 2 con đực cánh trắng : 1 con cái cánh đen : 1 con cái cánh trắng. Cho F1 giao phối ngẫu nhiên, thu được F2. Theo lí thuyết, trong số con cánh trắng ở F2, số con đực chiếm tỉ lệ
Đáp án đúng: C
F1 (cánh đen) lai với con cái có kiểu gen đồng hợp tử lặn, thu được Fa có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 3 trắng : 1 đen → quy luật tương tác bổ sung 9:7.
Tính trạng màu cánh biểu hiện ở 2 giới nhưng không đều (Fa có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 2 con đực cánh trắng : 1 con cái cánh đen : 1 con cái cánh trắng) → quy luật di truyền liên kết với giới tính, gen thuộc vùng không tương đồng của X.
Kết hợp giả thiết cho tính trạng màu cánh do hai cặp gen phân li độc lập cùng quy định nên ta có quy ước gen sau:
A_XB_ : cánh đen
A_XbXb, A_XbY : cánh trắng
aaXB_ : cánh trắng
A_XbXb, A_XbY : cánh trắng
Sơ đồ lai kiểm chứng:
(Pt/c): cái đen (AAXBXB) × đực trắng (aaXbY)
F1: 1/2 AaXBXb : 1/2 AaXBY
Đực F1 × cái đồng hợp lặn: AaXBY × aaXbXb
Fa: 1/4 AaXBXb: 1/4 aaXBXb: 1/4 AaXbY : 1/4 aaXbY
1 cái cánh đen: 1 cái cánh trắng: 2 đực cánh trắng.
Yêu cầu đề: F1 giao phối ngẫu nhiên: AaXBXb × AaXBY
→ F2: ( 3/4 A_: 1/4 aa)×(1/4 XBXB : 1/4 XBXb : 1/4 XBY : 1/4 XbY)
→ Các cá thể cánh trắng F2: 3/16 A_XbY + 1/4aa_ _ = 7/16.
→ Các cá thể đực cánh trắng F2: 3/16 A_XbY + 1/16 aaXBY + 1/16 aa XbY= 5/16 .
→ Trong số con cánh trắng ở F2, số con đực chiếm tỉ lệ: 5/16:7/16 = 5/7
→ Đáp án: C.