Ở một loài côn trùng, tính trạng màu sắc thân do 2 cặp gen Aa, Bb nằm trên 2 cặp NST thường quy định, trong đó cứ có thêm 1 alen trội thì làm thân sậm màu thêm một chút, tạo thành phổ tính trạng: vàng (aabb) → nâu nhạt (có 1 alen trội) → nâu (có 2 alen trội) → nâu đậm (có 3 alen trội) → đen (có 4 alen trội). Một quần thể ngẫu phối, đang cân bằng di truyền và có tần số các alen A, B lần lượt là 0,5; 0,6. Giả sử, có một loại thuốc chống loài côn trùng này, thuốc tác động làm cho giao tử ab không có khả năng thụ tinh; các loại giao tử khác đều có khả năng thụ tinh như nhau. Nếu thuốc chỉ ảnh hưởng đến khả năng thụ tinh của giao tử mà không ảnh hưởng đến sức sống của cá thể thì sau 2 thế hệ tác động, số cá thể có màu nâu đậm trong quần thể có tỉ lệ bằng bao nhiêu?
Đáp án đúng: B
Đáp án B.
- Quần thể đang cân bằng di truyền và tần số A = 0,5 cho nên tần số a = 0,5; Tần số B = 0,6 cho nên tần số b = 0,4.
Tỉ lệ các loại giao tử của thế hệ P là: AB = 0,5×0,6 = 0,3; Ab = 0,5×0,4 = 0,2.
aB = 0,5×0,6 = 0,3; ab = 0,5×0,4 = 0,2.
Vì giao tử ab không có khả năng thụ tinh, cho nên tỉ lệ các loại giao tử thụ tinh là 3/8AB; 2/8Ab; 3/8aB.
Tỉ lệ kiểu gen ở F1 là 9/64AABB : 4/64AAbb : 9/64aaBB : 12/64AABb : 18/64AaBB : 12/64AaBb.
F1 tiếp tục giao phối ngẫu nhiên. Thì giao tử do F1 sinh ra.
Tỉ lệ các loại giao tử của F1 là: AB = 9/64 + 6/64 + 9/64 + 3/64 = 27/64; Ab = 4/64 + 6/64 + 3/64 = 13/64.
aB = 9/64 + 9/64 + 3/64 = 21/64; ab = 3/64.
Vì ab không có khả năng thụ tinh, cho nên tỉ lệ các loại giao tử thụ tinh là: 27/61AB; 13/61Ab; 21/61aB;
Những con màu nâu đậm (có kiểu gen AABb, AaBB) sẽ có tỉ lệ =
= 2×27/61×13/61 + 2×27/61×21/61 = 1836/3721.