Ở một loài thực vật sinh sản bằng tự phối, gen A quy định khả năng nảy mầm trên đất có kim loại nặng, a?
Ở một loài thực vật sinh sản bằng tự phối, gen A quy định khả năng nảy mầm trên đất có kim loại nặng, alen a không có khả năng này nên hạt có kiểu gen aa bị chết khi đất có kim loại nặng. Tiến hành gieo 1000 hạt (gồm 100 hạt AA, 400 hạt Aa, 500 hạt aa) trên đất có kim loại nặng, các hạt sau khi nảy mầm đều sinh trưởng bình thường và các cây đều ra hoa, kết hạt tạo nên thế hệ F1; F1 nảy mầm và sinh trưởng, sau đó ra hoa kết hạt tạo thế hệ F2. Lấy một hạt ở đời F2, xác suất để hạt này nảy mầm được trên đất có kim loại nặng là
A. 12,5%.
B. 25%.
C. 62,5%.
D. 87,5 %.

Đáp án D

- Bước 1: Tìm tỉ lệ của loại biến cố cần tính xác suất.
- Ở thế hệ xuất phát, tỉ lệ kiểu gen ở cây trưởng thành là 0,2AA : 0,8Aa
→ Do quần thể tự phối nên tỉ lệ hợp tử ở F1 là 0,4AA : 0,4Aa : 0,2aa. (0,8Aa tự phối sẽ sinh ra 3 kiểu gen là 0,2AA : 0,4Aa : 0,2aa).
- Vì hạt aa không nảy mầm được nên tỉ lệ kiểu gen ở cây trưởng thành F1 là 0,5AA : 0,5Aa = \(\dfrac{1}{2}\) AA : \(\dfrac{1}{2}\) Aa.
- Tỉ lệ hợp tử ở F2 là \(\dfrac{3}{8}\) AA : \(\dfrac{1}{4}\) Aa : \(\dfrac{1}{8}\) aa.
Như vậy, ở F2 tỉ lệ hạt nảy mầm ( \(\dfrac{3}{8}\) AA + \(\dfrac{1}{4}\) Aa) là \(\dfrac{7}{8}\) = 87,5%.
- Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất.
Tỉ lệ hạt nảy mầm là 87,5% nên khi lấy ngẫu nhiên 1 hạt, xác suất để hạt đó nảy mầm được là 87,5% → Đáp án D.
Khi lấy 1 cá thể thì xác suất xuất hiện kiểu hình chính bằng tỉ lệ của loại kiểu hình đó.