Ở người bệnh bạch tạng do gen lặn a nằm trên NST thường quy định. Tại một huyện miền núi tỉ lệ người bị bệnh bạch tạng l?
Ở người bệnh bạch tạng do gen lặn a nằm trên NST thường quy định. Tại một huyện miền núi tỉ lệ người bị bệnh bạch tạng là 4/100. Cho rằng quần thể đang cân bằng về mặt di truyền. Một cặp vợ chồng ở trong huyện này không bị bệnh bạch tạng. Xác suất để họ sinh con đầu lòng không bị bệnh bạch tạng là
A. \(\dfrac{35}{36}.\)
B. \(\dfrac{5}{36}.\)
C. \(\dfrac{1}{9}.\)
D. 90%.
Đáp án A
Người bị bệnh bạch tạng chiếm tỷ lệ \(\dfrac{4}{100}\) = 4%.Vì quần thể đang cân bằng về di truyền nên thành phần kiểu gen là p2AA : 2pqAa : q2aa. Nên tần số của a = \(\sqrt{{{q}^{2}}}\) = \(\sqrt{0,04}\) = 0,2.
→ Tần số của A = 1- 0,2 = 0,8.
Thành phần kiểu gen của quần thể này là 0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa.
Vậy trong số những người không bị bệnh bạch tạng, người dị hợp Aa chiếm tỷ lệ \(\dfrac{0,32}{0,64+0,32}=\dfrac{1}{3}.\)
→ Xác suất để cả 2 vợ chồng không bị bệnh bạch tạng đều có kiểu gen dị hợp là \({{\left( \dfrac{1}{3} \right)}^{2}}=\dfrac{1}{9}.\)
Khi cả hai vợ chồng đều có kiểu gen Aa thì xác suất sinh con bị bệnh bạch tạng (aa) là \(\dfrac{1}{4}\)
Vậy một cặp vợ chồng không bị bệnh bạch tạng ở quần thể trên sẽ sinh con bị bệnh bạch tạng với xác suất là \(\dfrac{1}{9}.\dfrac{1}{4}=\dfrac{1}{36}.\)
→ Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng không bị bệnh bạch tạng là \(1-\dfrac{1}{36}=\dfrac{35}{36}.\) → Đáp án A.