Ở người, gen A quy định khả năng phân biệt được mùi vị bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định không phân biệt?
Ở người, gen A quy định khả năng phân biệt được mùi vị bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định không phân biệt được mùi vị, gen nằm trên nhiễm sắc thể thường. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 1% số người không phân biệt được mùi vị. Một người đàn ông bình thường về tính trạng này trong quần thể lấy một người vợ đến từ 1 quần thể khác mà mọi người đều có khả năng phân biệt mùi vị và có tần số alen a bằng 0,2. Cặp vợ chồng trên dự định sinh 3 con, xác suất để có ít nhất 2 người con của cặp vợ chồng này có khả năng phân biệt được mùi vị là
A. \(\dfrac{{439}}{{440}}\).
B. \(\dfrac{{87}}{{88}}\).
C. \(\dfrac{9}{{440}}\).
D. \(\dfrac{{27}}{{880}}\).

Đáp án B

Đáp án B.
Gọi tần số alen A là p(A), tần số alen a là q(a).
Quần thể cân bằng nên p2AA + 2pqAa + q2aa = 1.
Tỉ lệ người không có khả năng phân biệt được mùi vị có kiểu gen (aa)= 0,01.
→ q(a)= 0,1 → p(A) = 1 - 0,1 = 0,9.
→ Cấu trúc di truyền của quần thể: 0,81AA + 0,18Aa + 0,01aa = 1.
Người chồng có tỉ lệ kiểu gen dị hợp Aa = \(\dfrac{{0,18}}{{0,81 + 0,18}}\)= \(\dfrac{2}{{11}}\).
Người vợ đến từ quần thể người bình thường và có tần số alen a bằng 0,2
→ Kiểu gen dị hợp Aa ở người vợ = 0,4.
Aa × Aa → 1AA : 2Aa : 1aa → Sinh con có khả năng phân biệt mùi vị = \(\dfrac{3}{4}\), không có khả năng phân biệt mùi vị = \(\dfrac{1}{4}\).
Xác suất cả 3 con đều không có khả năng phân biệt được mùi vị = \(\dfrac{2}{{11}}\)×0,4×\({(\dfrac{1}{4})^3}\) = \(\dfrac{1}{{880}}\).
Xác suất để1 trong 3 con có khả năng phân biệt được mùi vị = \(\dfrac{2}{{11}}\)×0,4×\({\rm{C}}_{\rm{3}}^1{\rm{ \times (}}\dfrac{1}{{\rm{4}}}{{\rm{)}}^{\rm{2}}}{\rm{ \times }}\dfrac{3}{{\rm{4}}}\) = \(\dfrac{9}{{880}}\).
→ Xác suất để có ít nhất 2 người con của cặp vợ chồng này có khả năng phân biệt được mùi vị = 1-\(\dfrac{1}{{880}}\)-\(\dfrac{9}{{880}}\)= \(\dfrac{{87}}{{88}}\).