Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn?
Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng. Phép lai P: \(\dfrac{{AB}}{{ab}}{X^D}{X^d} \times \dfrac{{AB}}{{ab}}{X^D}Y\), thu được F1 có 5,125% số cá thể có kiểu hình lặn về 3 tính trạng. Theo lí thuyết, số cá thể cái dị hợp tử về 1 trong 3 cặp gen ở F1 chiếm tỉ lệ
A. 28,25%.
B. 10,25%.
C. 25,00%.
D. 14,75%.
Đáp án D
Đáp án D.Phép lai XDXd × XDY → 1/4XDXD : 1/4XDXd : 1/4XDY : 1/4XdY
F1 có 5,125% số cá thể có kiểu hình lặn về 3 tính trạng nên tỉ lệ kiểu hình \(\dfrac{{ab}}{{ab}}\) = 5,125% × 4 = 20,5% = 0,205 = 0,41 ab × 0,5 ab (do ruồi giấm hoán vị gen chỉ xảy ra ở ruồi cái).
Theo lí thuyết, số cá thể cái dị hợp tử về 1 trong 3 cặp gen ở F1 chiếm tỉ lệ:
\(\left( {\dfrac{{AB}}{{Ab}} + \dfrac{{AB}}{{aB}} + \dfrac{{Ab}}{{ab}} + \dfrac{{aB}}{{ab}}} \right){X^D}{X^D} + \left( {\dfrac{{AB}}{{AB}} + \dfrac{{ab}}{{ab}}} \right){X^D}{X^d} = 18\% \times \dfrac{1}{4} + 41\% \times \dfrac{1}{4} = 14,75\% .\)