Thế hệ xuất phát của một quần thể ngẫu phối có 16 cá thể AA, 48 cá thể Aa. Nếu kiểu gen aa đều bị chết ở giai đoạn phôi ?
Thế hệ xuất phát của một quần thể ngẫu phối có 16 cá thể AA, 48 cá thể Aa. Nếu kiểu gen aa đều bị chết ở giai đoạn phôi thì theo lí thuyết đến thế hệ F2, tỉ lệ kiểu gen Aa ở thế hệ trưởng thành là
A. \(\dfrac{3}{7}.\)
B. \(\dfrac{3}{10}.\)
C. \(\dfrac{5}{8}.\)
D. \(\dfrac{1}{4}.\)

Đáp án A

- Tỉ lệ kiểu gen ở thế hệ xuất phát là \(\dfrac{16}{64}\) AA : \(\dfrac{48}{64}\) Aa = 0,25AA : 0,75Aa.
- Tần số A = 0,25 + \(\dfrac{0,75}{2}\) = 0,625 = \(\dfrac{5}{8}.\) a = 0,375 = \(\dfrac{3}{8}.\)
- Tỉ lệ hợp tử F1 = \(\dfrac{25}{64}\) AA : \(\dfrac{30}{64}\) Aa : \(\dfrac{9}{64}\) aa.
Vì aa bị chết nên thế hệ trưởng thành của F1 có tỉ lệ
= \(\dfrac{25}{55}\) AA : \(\dfrac{30}{55}\) Aa = \(\dfrac{5}{11}\) AA: \(\dfrac{6}{11}\) Aa. → Tần số A = \(\dfrac{5+3}{11}\) = \(\dfrac{8}{11}\)
- Hợp tử F2 có tỉ lệ kiểu gen \(\dfrac{64}{121}\) AA : \(\dfrac{48}{121}\) Aa : \(\dfrac{9}{121}\) aa.
Hợp tử aa bị chết nên ở thế hệ trưởng thành, kiểu gen Aa có tỉ lệ \(=\dfrac{48}{48+64}=\dfrac{48}{112}=\dfrac{3}{7}\) → Đáp án A.