Thể tích máu, áp lực máu trong buồng tim và hệ mạch là những chỉ số quan trọng trong nghiên cứu hoạt động tim mạch. Các chỉ số này có tính lặp lại theo chu kì tương ứng với hoạt động của tim. Hình 4.1 thể hiện sự thay đổi thể tích máu và áp lực máu trong buồng tâm thất trái ở một người trưởng thành khỏe mạnh. Hình 4.2 thể hiện sự thay đổi huyết áp tĩnh mạch cảnh trong một chu kì tim bình thường.

Có bao nhiêu nhận định sau đây đúng?
I. Pha QR tương ứng với pha co tâm thất đẳng tích trong chu kì tim.
II. Một bệnh nhân mắc dị tật về van tim ở buồng tim bên phải có biên độ sóng (c) lớn hơn so với người bình thường. Lượng nước tiểu của bệnh nhân này tăng so với người bình thường.
III. Sóng c xuất hiện trong pha tâm thất co đẳng tích.
IV. Trong 16 phút, lượng O2 người này tiêu thụ là 4,48 L; lượng O2 trong máu động mạch cung cấp cho mô và lượng O2 trong máu tĩnh mạch rời mô lần lượt là 20 mL O2/dL máu và 15 mL O2/dL máu (1 dL = 100 mL). Nhịp tim của người này là 80 nhịp/phút.
Đáp án đúng: D
Cả 4 phát biểu đều đúng. → Đáp án D.
I đúng. Pha QR là pha tâm thất co đẳng tích/đồng thể tích/đẳng trương. Vì: Trong pha QR, thể tích trong tâm thất trái lớn nhất, không đổi nhưng áp lực máu trong tâm thất trái tăng lên QR là pha tâm thất co đẳng tích/đồng thể tích/đẳng trương.
II, III đúng. Lượng nước tiểu tăng so với người bình thường. Vì:
+ Sóng c xuất hiện trong pha tâm thất co đẳng tích/đồng thể tích/đẳng trương trong pha tâm thất co đẳng tích, áp lực máu trong tâm thất phải tăng cao nâng sàn van nhĩ thất lồi về phía tâm nhĩ phải áp lực máu trong tâm nhĩ phải tăng chênh lệch giữa áp lực máu tâm nhĩ phải và tĩnh mạch cảnh tăng nhẹ máu từ tĩnh mạch cảnh giảm chảy về tâm nhĩ phải
áp lực máu ở tĩnh mạch cảnh tăng nhẹ sóng c là sóng lồi.
+ Bệnh nhân này có biên độ sóng c lớn bình thường bệnh nhân này mắc dị tật hở van nhĩ thất (bên phải)/ba lá trong pha tâm thất co, một phần máu từ tâm thất phải chảy lên tâm nhĩ phải (lượng máu tâm thất tống lên động mạch phổi giảm) lượng máu từ tĩnh mạch phổi chảy vào tâm nhĩ trái giảm lượng máu chảy từ tâm nhĩ trái xuống tâm thất trái giảm lượng máu tâm thất trái tống vào động mạch chủ giảm áp lực máu ở động mạch chủ giảm áp lực máu đến thận giảm áp lực lọc ở cầu thận giảm lượng nước tiểu đầu giảm lượng nước tiểu chính thức giảm.
+ Mặt khác, áp lực máu đến thận giảm kích thích bộ máy cận quản cầu tiết renin kích thích RAAS nồng độ andosteron tăng tăng tái hấp thu Na+, kéo nước vào theo nguyên tắc thẩm thấu lượng nước tiểu giảm.
IV đúng. Cách tính: Nhịp tim = Cung lượng tim : thể tích tâm thu
Cung lượng tim = lượng O2 tiêu thụ trong 1 phút : lượng O2 cung cấp cho mô
= (4480 : 16) : (0,2 - 0,15) = 5600 (mL máu/phút)
Thể tích tâm thu = thể tích cuối thì đầy thất - thể tích cuối thì tống máu = 130 - 60 = 70 (mL)
Nhịp tim = 5600 : 70 = 8.