Trình bày các loại tế bào tham gia vào đáp ứng miễn dịch tự nhiên.

Đáp án đúng:
* Thực bào
Thực bào là các tế bào có khả năng nuốt, tiêu các vi sinh vật.
- Tiểu thực bào: Bạch cầu hạt trung tính (BCTT) làm nhiệm vụ tiểu thực bào (ăn các đối tượng có cỡ khổ bé), là loại bạch cầu đông đảo nhất ở máu ngoại vi (chiếm khoảng 60% tổng số bạch cầu máu ngoại vi). Trên bề mặt BCTT có các thụ thể (receptor) đối với các chất hóa hướng động giúp chúng di chuyển, thụ thể với Fc của IgG, IgA, thụ thể với C3b của bổ thể, thụ thể với các yếu tố sinh trưởng. Trong viêm, khi có yếu tố hoại tử u (TNF: Tumor necrosis factor), interleukin-6 (IL-6) của đại thực bào tiết ra, BCTT còn tiết ra một số phân tử kết dính bề mặt giúp chúng bám vào thành mạch và chui ra ngoài tới ổ viêm.
- Đại thực bào: Đại thực bào (ĐTB) là tế bào có khả năng nuốt và xử lý các vật lạ kích thước lớn. Nếu đối tượng ở dạng tiểu thể, hạt, tế bào, mảnh mô thì được gọi là “ăn” (phagocytosis), nếu ở dạng phân tử thì gọi là ẩm bào (pinocytosis). Tùy theo nơi cư trú hoạt động mà đại thực bào có những tên khác nhau: Monocyte (máu), kupffer (gan), langerhans (da), đại thực bào phế nang (phổi), đại thực bào phúc mạc (ổ bụng), glia ở não. Đối với một số chất, sau khi nuốt và xử lý thì đại thực bào sẽ trình diện các peptide kháng nguyên để hoạt hóa các tế bào lympho, do vậy chúng còn có tên: Tế bào trình diện kháng nguyên (APC: Antigen presenting cell).
Trên bề mặt ĐTB có nhiều thụ thể: Thụ thể hóa hướng động, thụ thể bám dính giúp chúng thâm nhập vào mọi nơi; thụ thể có bản chất lectin kết dính được với gốc đường (mannose,fucose) có trên màng vi khuẩn; thụ thể với C3 của bổ thể, với Fc của globulin miễn dịch (Ig) nên khả năng thực bào tăng lên khi kháng nguyên kết hợp với kháng thể. Trên bề mặt ĐTB có phân tử MHC lớp I và lớp II có vai trò quan trọng trình diện kháng nguyên cho các tế bào lympho, mở màn cho miễn dịch thu được (miễn dịch đặc hiệu).
- Quá trình thực bào: Được chia ra 3 giai đoạn chính:
+ Giai đoạn tiếp cận, gắn với đối tượng: Các vi sinh vật và sản phẩm của chúng có tính hấp dẫn đối với các thụ thể hóa hướng động trên bề mặt thực bào, dẫn đến hoạt hoá kinase, hình thành giả túc giúp chúng vận động di chuyển đến đối tượng. Thụ thể kết dính giúp thực bào áp sát và gắn với đối tượng, tín hiệu được chuyển vào trong và thực bào được hoạt hoá. (vi sinh vật bị thâu tóm).
+ Giai đoạn nuốt: Màng tế bào và nguyên sinh chất hình thành gọng kìm ôm kín đối tượng, chuyển đối tượng vào bên trong tạo thành gốc thực bào (phagosome). (vi sinh vật được nuốt vào và tạo thành gốc thực bào phagosome).
+ Giai đoạn tiêu: Lysosome tiến đến phagosom, cả 2 tiểu thế này hoà màng tạo nên một tiểu thể chung: Phagolysosome. Vi sinh trong phagolysosome bị tiêu diệt theo 2 cơ chế:
Cơ chế phụ thuộc oxygen. Oxygen trong tế bào được chuyển thành anion superoxyd (O2), H2O2, nhờ NADPH oxydase. H2O2 chuyển thành acid hypochloro (HOCl) nhờ myeloperoxydase có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn, virus. Enzyme tổng hợp oxyd nitơ (NO synthetase) tạo ra oxyd nitric cũng có tác dụng diệt khuẩn. (các enzyme đóng vai trò trung gian để hình thành các gốc oxy hóa, các gốc oxy hóa trực tiếp tiêu hủy các đối tượng bị thực bào).
Cơ chế không phụ thuộc oxygen. Các enzyme tiêu protein (cathepsin); lysozym... và các enzyme thuỷ phân khác tiêu huỷ các đối tượng. (các enzyme trực tiếp tiêu hủy đối tượng bị thực bào).
Cơ chế không phụ thuộc oxygen. Các enzyme tiêu protein (cathepsin); lysozym... và các enzyme thuỷ phân khác tiêu huỷ các đối tượng. (các enzyme trực tiếp tiêu hủy đối tượng bị thực bào).
* Bạch cầu hạt ái kiềm (BCAK), tế bào mast, bạch cầu hạt ái toan (BCAT)
BCAK, tế bào mast, BCAT tham gia phản ứng viêm, có vai trò trong cơ chế đề kháng tự nhiên của cơ thể.
- Bạch cầu hạt ái kiềm và tế bào mast.
BCAK có mặt chủ yếu trong máu, tế bào mast có mặt chủ yếu trong các mô. Trong nguyên sinh chất của BCAK và tế bào mast có các hạt chứa các chất có hoạt tính sinh học: histamin, heparin, arylsulfat, glucuronidase. Trên bề mặt của 2 loại tế bào này có thụ thể với Fc của IgE, do đó hầu hết IgE của cơ thể đều gắn trên bề mặt của chúng. Khi có kháng nguyên đặc hiệu kết hợp với kháng thể (IgE), tế bào bị mất hạt và giải phóng ra các hóa chất trung gian nói trên gây ra các hiện tượng giãn mạch, tăng tính thấm, tăng tiết dịch, co thắt cơ trơn trong viêm, dị ứng.
BCAK còn tiết ra chất hoạt hoá tiểu cầu (PAF: platelet activating factor) làm tiểu cầu mất hạt giải phóng serotonin. Khi hoạt hoá, tế bào mast tiết nhiều prostaglandin, leucotrien... (sản phẩm của phospholipid màng) là những chất vận mạch trong viêm.
- Bạch cầu hạt ái toan.
Trong nguyên sinh chất của BCAT có các hạt chứa protein kiềm (MBP: Major basic protein), protein mang điện âm (MCP: Major cationic protein) có tác dụng gây độc tế bào, đặc biệt đối với ấu trùng ký sinh trùng.
* Tế bào diệt tự nhiên (NK: Natural killer cell)
Tế bào diệt tự nhiên là những tế bào dạng lympho to, không có các thụ thể của tế bào lympho T hoặc B nhưng có hạt chứa perforin và granzyme, nên gọi là LGL (Large granular lymphocyte). Với thụ thế KAR (Killer activated receptor) NK sản xuất perforin gây tan tế bào, nhờ vậy mà NK có khả năng tiêu diệt các tế bào nhiễm virus, tế bào ung thư khi các tế bào này không hoặc ít biểu lộ MHC lớp I. Chức năng diệt của NK bị ức chế khi gặp các tế bào biểu lộ MHC lớp I trên bề mặt vì bản thân NK có thụ thể KIR (killer cellinhibitory receptor). NK còn có thụ thể với phần Fc của IgG nên còn tham gia vào phức hợp gây độc tế bào phụ thuộc kháng thể: (ADCC: Antibody dependent cell mediated cytotoxicity). Khi được IL-2 hoạt hóa thì NK biến thành tế bào LAK (Lymphokine activated killer cell) có khả năng tiêu diệt một số tế bào u.
Số bình luận về đáp án: 0