Trong kĩ thuật chuyển gene, người ta thường sử dụng các enzyme giới hạn như một công cụ phổ biến.
a. Enzyme giới hạn là gì? Đặc điểm của enzyme giới hạn.
b. Trong tự nhiên, enzyme giới hạn chủ yếu có mặt trong các tế bào vi khuẩn. Hãy cho biết vai trò của nó đối với tế bào vi khuẩn.
c. Enzyme giới hạn được sử dụng trong kĩ thuật di truyền nhằm mục đích gì?

Đáp án đúng:
a. Enzyme giới hạn hay còn gọi là enzyme cắt hạn chế là những enzyme làm đứt gãy các liên kết photphodieste trên DNA ở những trình tự nucleotide đặc hiệu (cắt ở những vị trí đặc hiệu xác định). Các enzyme này không có hoạt tính exonucleaza, nghĩa là không cắt các nucleotide ở đầu tận cùng của DNA mà cắt tại các điểm đặc biệt trên phân tử. Điểm nhận biết trên DNA thường là trình tự nucleotide đặc hiệu phổ biến gồm 4 - 8 cặp base nito, gọi là vị trí giới hạn.
Đặc điểm của enzyme giới hạn:
- Cắt các liên kết photphodieste trên DNA tại những vị trí đặc hiệu.
- Hầu hết enzyme giới hạn trong tự nhiên được tìm thấy ở trong tế bào vi khuẩn.
b. Vai trò của enzyme giới hạn trong các tế bào vi khuẩn: Phá hủy các phân tử DNA lạ khi chúng xâm nhập vào tế bào, bảo vệ tế bào tránh khỏi sự lây nhiễm vi rút.
c. Enzyme giới hạn được sử dụng trong kĩ thuật di truyền để cắt các gene nhất định ra khỏi NST, cắt thể truyền tại vị trí đặc hiệu tạo ra vị trí tái tổ hợp. trí đặc hiệu tạo ra vị trí tái tổ hợp.
Số bình luận về đáp án: 0