Nồng độ O2 trong môi trường của từng ống nghiệm thay đổi như thế nào trong suốt thời gian thí nghiệm? Hãy giải thích.">
Nồng độ O2 trong môi trường của từng ống nghiệm thay đổi như thế nào trong suốt thời gian thí nghiệm? Hãy giải thích."> Trong một nghiên cứu về chức năng của ti thể, người ta phân lập và chuyển ti thể vào trong một môi trường đệm thích hợp ?

Trong một nghiên cứu về chức năng của ti thể, người ta phân lập và chuyển ti thể vào trong một môi trường đệm thích hợp có succinate là nguồn cung cấp điện tử duy nhất cho chuỗi hô hấp. Sau 5 phút ADP được bổ sung vào môi trường. Khoảng 1 phút tiếp theo mỗi chất ức chế (trình bày ở bảng sau) được bổ sung vào từng ống nghiệm riêng rẽ, sau 10 phút thí nghiệm kết thúc.

Nồng độ O2 trong môi trường của từng ống nghiệm thay đổi như thế nào trong suốt thời gian thí nghiệm? Hãy giải thích.

Đáp án đúng:
3.1. - Trong tất cả các thí nghiệm khi mới bắt đầu nồng độ oxygen trong môi trường giảm dần do hô hấp tế bào sử dụng succinate, khi cho thêm ADP thì sự tổng hợp ATP tăng, tăng hoạt động của chuỗi truyền điện tử.
- Ở ống nghiệm I, khi bổ sung chất ức chế atractyloside làm cho quá trình vận chuyển ADP đi vào và ATP đi ra ti thể bị ức chế làm giảm quá trình tổng hợp ATP do đó mức độ tiêu thụ oxygen chậm dần → nồng độ oxygen giảm chậm.
- Ở ống nghiệm IV, khi bổ sung chất ức chế oligomycin giống ống nghiệm I.
- Ở ống nghiệm II, khi bổ sung chất ức chế butylmalomate và cyanine đều ức chế chuỗi truyền điện tử làm ngừng quá trình tiêu thụ oxygen nên nồng độ oxygen ngừng giảm.
- Ở ống nghiệm III, khi bổ sung chất ức chế FCCP làm nồng độ oxygen giảm nhanh do làm tăng tính thấm của màng với proton làm tăng nồng độ H+ ở chất nền và làm tăng hoạt động chuỗi truyền điện tử nên tăng lượng tiêu thụ oxygen → nồng độ oxygen giảm nhanh.
Số bình luận về đáp án: 0